UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2405/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 27 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/ 10/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 26/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý và thí điểm tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010,
Theo đề nghị của liên Sở: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1283 /TTr/STC-SLĐTBXH ngày 13 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi là Trung tâm), gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
1. Những quy định chung
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
b) Người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.
c) Người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
d) Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
đ) Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà không có nơi cư trú nhất định.
e) Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
1.2. Người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước trợ cấp theo quy định tại văn bản này. Trường hợp người nghiện ma tuý, người bán dâm không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Quyết định này).
2. Trách nhiệm đóng góp
2.1. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm, bị bắt buộc đưa vào Trung tâm phải đóng góp tiền ăn trong thời gian không được hưởng trợ cấp tiền ăn là 300.000 đồng/người/tháng. Trường hợp nếu tham gia lao động trị liệu tại Trung tâm có thu nhập từ lao động sản xuất hàng tháng được Giám đốc Trung tâm xác nhận là bảo đảm đủ mức tiền ăn thì không phải đóng góp.
2.2. Đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí như sau:
a) Mức đóng góp cho một đợt cai nghiện 1.080.000 đồng/người/đợt cai nghiện, gồm:
+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác, tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác 300.000 đồng/người/đợt.
+ Tiền sinh hoạt văn thể: 30.000 đồng/người/đợt.
+ Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân 100.000 đồng/người/đợt.
+ Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): 500.000 đồng/người.
+ Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 150.000 đồng/người/đợt.
b) Mức đóng góp hàng tháng 480.000 đồng/người/tháng; gồm:
+ Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng.
+ Tiền điện, nước, vệ sinh 30.000 đồng/người/tháng.
+ Chi phí phục vụ, quản lý: 150.000 đồng/người/tháng.
2.3. Đối với người nghiện ma tuý, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì người nghiện ma tuý, vợ hoặc chồng của người nghiện ma tuý, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên nghiện ma tuý và gia đình người nghiện ma tuý có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện gồm:
a) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý (trước và sau cai nghiện) 300.000 đồng/người/đợt cai nghiện.
b) Chi phí tổ chức cai nghiện: 200.000 đồng/người/đợt cai nghiện, để chi:
- Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện (đối tượng/đợt cai nghiện);
- Theo dõi, quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện (đối tượng/đợt cai nghiện);
- Các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (đối tượng/đợt cai nghiện).
3. Các chế độ trợ cấp chi phí chữa trị, cai nghiện
Người nghiện ma tuý, người bán dâm (kể cả người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm và người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp các khoản như sau:
3.1. Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng; thời gian tính hưởng cụ thể như sau:
a) Đối với người nghiện ma tuý là 12 tháng đối với người bán dâm là 9 tháng. Thời gian chấp hành quyết định còn lại (nếu có) người bán dâm, người nghiện ma tuý phải đóng tiền ăn theo mức 300.000 đồng/người/tháng (trừ trường hợp nếu tham gia lao động trị liệu tại Trung tâm có thu nhập hàng tháng được Giám đốc Trung tâm xác nhận là bảo đảm đủ mức tiền ăn thì không phải đóng góp).
b) Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS, không còn khả năng lao động, người bán dâm, người nghiện ma tuý chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định.
Riêng đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời (sau đây gọi tắt là lưu trú tạm thời) tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn mức 10.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
3.2. Tiền điều trị
a) Đối với người nghiện ma tuý: Được trợ cấp thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Đối với người bán dâm: Được trợ cấp thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Trường hợp người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp tiền thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: Mức tối đa 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
d) Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma tuý, người bán dâm bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí điều trị trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự trả, những người thuộc diện chính sách hoặc hoàn cảnh gia đình quá khó khăn được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận thì được xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi phí điều trị, nhưng không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/người/lần điều trị. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên thì được trợ cấp 100% chi phí điều trị.
3.3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 100.000 đồng/ người/ năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
Riêng đối với người lưu trú tạm thời, trong thời lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu trú tạm thời mượn.
Riêng đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật tối đa không quá 500.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định theo quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn, một chăn bông nặng hai ki lô gam và một áo ấm. Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp 01 tuýp thuốc đánh răng 90 gam và 01 ki lô gam xà phòng.
3.4. Tiền hoạt động văn thể: mức 30.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
3.5. Tiền học văn hóa và giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý.
3.6. Tiền học nghề: người nghiện ma tuý, người bán dâm, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được Giám đốc Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn theo mức 500.000 đồng/người. Kinh phí này chỉ hỗ trợ cho đối tượng vào Trung tâm lần đầu, không hỗ trợ cho những đối tượng vào Trung tâm từ lần thứ hai. Căn cứ trình độ, nhu cầu, kinh phí và tình hình cụ thể, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp.
3.7. Tiền vệ sinh phụ nữ: 10.000 đồng/người/tháng.
3.8. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Người nghiện ma tuý, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn lưu trú tạm thời tại Trung tâm được quyết định trở về cộng đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú được trợ cấp tiền ăn đường mức 20.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày; trợ cấp tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trung tâm có điều kiện mua vé tàu xe thì cấp bằng vé tàu, xe cho đối tượng.
3.9. Tiền tái hoà nhập cộng đồng: Người nghiện ma tuý, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính, trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân, gia đình thuộc diện khó khăn được Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng, mức tối thiểu là 750.000 đồng/người để tự tạo việc làm, ổn định đời sống. Trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng chỉ cấp cho đối tượng chấp hành quyết định lần đầu. Người nghiện ma tuý, người bán dâm khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành niên thì không được khoản trợ cấp này.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về điều kiện, trình tự thủ tục xét hưởng trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng.
3.10. Tiền mai táng: Người nghiện ma tuý, người bán dâm đang chữa trị cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí tối đa không quá 2.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3.11. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm thuộc đối tượng tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị, cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
4. Chế độ miễn, giảm, hỗ trợ tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện:
Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm được xét hỗ trợ tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định; người bán dâm (từ tháng thứ 10 trở đi), người nghiện ma tuý (từ tháng thứ 13 trở đi) chữa trị, cai nghiện bắt buộc và người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm, gia đình và cộng đồng được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
4.1. Miễn toàn bộ chi phí chữa trị, cai nghiện đối với: Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên); người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công cách mạng.
4.2. Giảm 50% chi phí chữa trị, cai nghiện đối với người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
4.3. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở các huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải và một số xã vùng cao của huyện Văn Chấn được xét hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn mức tối đa không quá 300.000 đồng/người/đợt; hỗ trợ tiền ăn mức 240.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ là 3 tháng/ đợt cai nghiện.
4.4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về điều kiện, trình tự và thủ tục xét miễn giảm chi phí chữa trị, cai nghiện theo quy định.
5. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để thực hiện chi trợ cấp và miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được sử dụng từ nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất của Trung tâm và Ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và được quy định bổ sung cụ thể như sau:
5.1. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm: Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán Ngân sách nhà nước, Trung tâm căn cứ các khoản trợ cấp cho đối tượng và các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Quyết định này và số đối tượng người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm để xác định nhu cầu kinh phí chữa trị cai nghiện tại Trung tâm, trên cơ sở khả năng nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất (nếu có) để lập dự toán chi chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm được Ngân sách nhà nước cấp theo Loại 15 khoản 09 (phần chênh lệch giữa nhu cầu và số thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất) tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
5.2. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: Uỷ ban nhân dân cấp xã, căn cứ số đối tượng nghiện ma tuý thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuốc cai nghiện và chi phí tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, lập dự toán kinh phí chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng tổng hợp vào dự toán Ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Riêng kinh phí hỗ trợ cho người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở các huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải và một số xã vùng cao của huyện Văn Chấn thuộc Đề án nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý và thí điểm tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 26/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm được bố trí từ Ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Đề án này.
Điều 2. Quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Giám đốc Trung tâm cai nghiện và lao động tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp người cai nghiện ma tuý, bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 1 Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm do Bộ tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội ban hành.
- 2 Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 4 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- 6 Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9 Nghị định 56/2002/NĐ-CP về việc tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
- 1 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp người cai nghiện ma tuý, bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành