UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 25 tháng 02 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 242 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tạo bước chuyển biến trong việc ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP).
3. Làm cơ sở để các cấp, các ngành xây dựng chương trình THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý, đưa THTK, CLP thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
1. Rà soát, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật THTK, CLP, triển khai hoàn thiện các định mức chi tiêu, trang bị tài sản, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội.
2. Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật THTK, CLP.
3. Thực hiện có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP.
I. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản triển khai THTK, CLP:
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt một số văn bản liên quan đến công tác THTK, CLP tuyên truyền Chương trình THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình, đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP.
2. Các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan , đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã nghiêm túc thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc THTK, CLP:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách và; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước; thuế; bảo hiểm, chính sách xã hội…
2. Đối với các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp: Phải hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện. Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính trái với quy định tại các văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, tham mưu, sửa đổi bổ sung những vướng mắc, bất cập, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của các cơ quan đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện.
III. Thường xuyên rà soát, ban hành bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện THTK, CLP:
Trên cơ sở Luật THTK, CLP; Nghị định số 68/2006/ NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật THTK, CLP; Thông tư số: 76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số: 68/ 2006/ NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật THTK, CLP.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, Ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Sở, ngành, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng Quy chế của ngành, cấp mình quy định cụ thể các vấn đề:
- Công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động; chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách của cơ quan, đơn vị mình; Chương trình THTK, CLP hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị mình.
- Rà soát lại quy chế làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; phân tích, dự báo, đánh giá tác động của các yếu tố ngân sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội có liên quan chỉ đạo, thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ định mức tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực mình quản lý làm cơ sở để THTK, CLP; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát THTK, CLP, trong đó tập trung vào lĩnh vực như: Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để có kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ và các khoản chi tài chính cần rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình cho phù hợp.
- Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát các văn bản Quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ trước đến nay có liên quan đến lĩnh vực quản lý trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện Luật THTK, CLP.
2. Sở Tài chính căn cứ vào định mức phân bổ chi thường xuyên cho hai năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị, các huyện, thành phố đảm bảo hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách và rà soát, điều chỉnh cho phù hợp trong các năm của thời kỳ ổn định ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để điều chỉnh cho phù hợp.
V. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP:
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP; đồng thời tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về THTK, CLP thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính khác; công khai việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý sử dụng trụ sở làm việc và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Đối với những đơn vị đã có trang thông tin điện tử cần thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm ngân sách trong việc thực hiện công khai.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra nhân dân qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện THTK, CLP. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thông qua tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và các đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư. Quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản Nhà nước.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả THTK, CLP Trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước:
Trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã cần phải:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước.
Việc lập thẩm định, phê duyệt phân bổ dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. Việc lập, thẩm định xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Hạn chế bổ sung chi ngân sách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của quyết toán ngân sách Nhà nước của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, trực thuộc theo đúng quy định pháp luật. Nghiêm cấm việc quyết toán chi ngân sách Nhà nước không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng, phát hiện và xử lý kịp thời lập quỹ trái phép.
Tăng thu ngân sách gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp theo Luật thuế. Kiên quyết làm rõ những sai phạm trong việc doanh nghiệp chuyển giá, hoạch toán lỗ, nhằm tránh thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
b) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT- TTg, ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Văn bản số 2142/ UBND- KTTH, ngày 4/12/2012 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 30/CT- TTg.
c) Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm để mở rộng và đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các cơ chế quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để THTK, CLP.
Khuyến khích giao khoán kinh phí đến người quản lý, sử dụng trực tiếp kinh phí hoạt động được cấp có thẩm quyền giao.
Các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc và thực tế sử dụng các khoản kinh phí xây dựng phương án cụ thể, thống nhất, công khai, minh bạch để giao khoán đến người quản lý sử dụng trực tiếp.
d) Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
đ) Phân tích, đánh giá cơ cấu chi của từng lĩnh vực chi, từng nội dung chi, trong từng lĩnh vực chi của từng ngành để có những biện pháp điều hành chi nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách Nhà nước.
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng Ngân sách Nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
g) Công tác điều hành chi ngân sách phải bám sát dự toán được Hội đồng nhân dân thông qua, chủ động dự phòng ngân sách để đảm bảo các nhiệm vụ cấp bách.
h) Việc THTK, CLP phải thực hiện trên các nội dung: Tiết kiệm chi tiêu công, không phô trương hình thức.
Trong quá trình đầu tư xây dựng, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã các chủ đầu tư phải:
a) Coi công tác chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm, yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu THTK, CLP; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư.
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời bảo đảm chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án.
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các công trình thường xuyên, hiệu quả. Tổ chức sơ kết, đánh giá hiệu quả của cơ chế giám sát đầu tư tại cộng đồng đề xuất phương án tổ chức, triển khai trong thời gian tới.
c) Các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý đấu thầu, xử phạt nghiêm minh các vi phạm trong đấu thầu và chất lượng, tiến độ công trình. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải công khai dự án tại phường xã, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể với các dự án trên địa bàn.
3. Quản lý sử dụng đất đai gắn liền với trụ sở làm việc được giao:
a) Đất đai, trụ sở làm việc giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để đảm bảo THTK, CLP. Thực hiện nghiêm Phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ - TTg, ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; Quyết định số: 140/2008/QĐ - TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ – TTg.
b) Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng thì phải được thu hồi.
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc hiện có để bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
d) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê tất cả các dự án khu đô thị mới; khu dân cư, khu nhà ở từ khâu chủ trương đầu tư… đến quá trình thực hiện và đưa dự án vào khai thác, sử dụng. (Thủ tục đầu tư, nghĩa vụ tài chính.vv…). Thông qua đó phát hiện những bất cập, tồn tại, thiếu sót để xử lý, giải quyết kịp thời.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã tập trung chỉ đạo, kiểm tra để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước; kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích, kém hiệu quả, không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng lao động; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý cán bộ.
b) Về chống lãng phí ngày giờ công trong khu vực Nhà nước: Từng cơ quan, đơn vị, rà soát bổ sung chế độ làm việc, thời gian làm việc, nghiên cứu đánh giá các nguyên nhân dẫn đến lãng phí thời gian do bố trí, phân công không đúng người, đúng việc. Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc khoa học, hợp lý, thực hiện cải cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải bảo đảm đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian.
Đồng thời đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý Nhà nước, sử dụng các phần mềm văn phòng điện tử để tiết kiệm văn phòng phẩm…, khuyến khích cán bộ công nhân viên chức, người lao động nâng cao hiệu quả công việc bằng quy chế thưởng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
c) Các cơ quan tổ chức phải niêm yết công khai thời gian làm việc, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, các quy định về thời gian làm việc, về sử dụng thời gian lao động, về kỷ luật lao động.
Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy hết khả năng, năng lực trong thực thi nhiệm vụ.
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã có trách nhiệm khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân phải công khai quy trình, thủ tục, thực hiện cải cách hành chính, bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn để tiết kiệm thời gian cho đơn vị, tổ chức, công dân.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Doanh nghiệp Nhà nước:
a) Các doanh nghiệp Nhà nước căn cứ Luật THTK, CLP và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao.
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động…
c) Các Sở, Ban, ngành tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước được giao.
d) Tăng cường giám sát đầu tư theo đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả các dự án đã đầu tư, đã triển khai xong, khuyến khích sử dụng thiết bị trong nước thay thế hàng nhập ngoại.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã thực hiện:
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
b) Triển khai cuộc vận động THTK, CLP trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các thủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả THTK, CLP thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
VII. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về THTK, CLP:
1. Kiểm tra, thanh tra THTK, CLP là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP. Qua đó phát hiện những tồn tại, hạn chế trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật về THTK, CLP để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
2. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
đ) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
e) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra THTK, CLP theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã thực hiện:
Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong THTK, CLP đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua. Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó; quy định trách nhiệm về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong THTK, CLP theo quy định của Pháp luật.
4. Các đơn vị chủ động xây dựng Kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc, chỉ đạo các cấp dưới thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Cá nhân, tập thể có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã căn cứ vào chương trình THTK, CLP này, căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK,CLP hàng năm của đơn vị mình.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động của các Sở, Ban, ngành, địa phương; xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật THTK, CLP; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định, thời gian cụ thể:
+ Báo cáo quý gửi trước ngày 05 tháng đầu quý sau.
+ Báo cáo năm gửi trước ngày 05 tháng 9 hàng năm.
Riêng báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg, ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi trước ngày 15 tháng cuối quý.
Việc báo cáo thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong các căn cứ để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân hàng năm.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy Ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh Hà Nam về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2 Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh Hà Nam về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1 Quyết định 161/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5 Công văn 2142/UBND-KTTH năm 2012 về thực hiện Chỉ thị tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 33/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13 Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Quyết định 37/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 15 Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 16 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 17 Quyết định 60/2006/QĐ-UBND chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do thành phố Cần Thơ ban hành
- 18 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 19 Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 20 Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 21 Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 22 Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 24 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 25 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 26 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 27 Quyết định 695/1999/QĐ-UB Quy định tạm thời về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3 Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Quyết định 33/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Quyết định 24/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 6 Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 8 Quyết định 60/2006/QĐ-UBND chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10 Quyết định 37/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 11 Quyết định 58/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân về thực hành tiết kiệm chống lãng phí do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12 Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 13 Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14 Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 15 Quyết định 161/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 16 Quyết định 695/1999/QĐ-UB Quy định tạm thời về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Nam ban hành