ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 250/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 05 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 586/SKHĐT-XTĐT ngày 30/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện nghiêm các Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đối với các cấp, các ngành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với vai trò của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tốt nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển.
Các cấp, các ngành, địa phương xác định rõ các nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo, điều hành và phân công chủ trì, phối hợp thực hiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết số 19-2016/NQ- CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, phấn đấu trong năm 2016 các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4; đến năm 2017 đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả và đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3 trên một số chỉ tiêu thông lệ quốc tế.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các chương trình hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị.
Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo kiên quyết, sát sao, cụ thể, tránh hình thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyển biến từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục; có sự kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành, địa phương, đơn vị đối với những công việc có liên quan; lấy mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của doanh nghiệp lên hàng đầu.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh thông qua việc tập trung thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi. Phấn đấu nâng vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh vào nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu trong cả nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các Nghị định hướng dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
b) Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản. Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Công khai hóa thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
c) Công khai hóa quy trình, thủ tục Tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột trạm điện và hành lang lưới điện, Cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 02 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.
d) Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
đ) Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu, chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
e) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản 2014 và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian theo yêu cầu của Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP.
g) Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
h) Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng của tỉnh, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống, xem đây là phương thức đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh và phát triển dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm, doanh nghiệp, của quốc gia.
i) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
k) Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý bảo hộ trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học - công nghệ.
l) Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng, thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về Nghị quyết số 19- 2016/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là yêu cầu cấp thiết nhằm tranh thủ hiệu quả các cơ hội và lợi ích của các cam kết hội nhập.
b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nói chung và thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng; rà soát các thủ tục hành chính còn rườm rà, không phù hợp, chồng chéo, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân.
c) Công khai minh bạch trên Internet về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
d) Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp, các ngành; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại để giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
đ) Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từng ngành, lĩnh vực; nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử; tiếp tục rà soát và nâng cấp phần mềm điện tử để đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc; xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
e) Đẩy mạnh việc rà soát, kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự án, với tinh thần kiên quyết thu hồi những dự án mà nhà đầu tư không đảm bảo năng lực, các dự án có dấu hiệu giữ, choáng chiếm đất, đồng thời tích cực hỗ trợ các dự án có tính khả thi cao nhưng gặp vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng hoặc gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan.
h) Tập trung huy động các nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình, tuyến giao thông quan trọng, hạ tầng đô thị, Khu kinh tế Dung Quất tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
i) Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp. Kết nối hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động; triển khai công tác đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp đầu tư theo phương châm đáp ứng yêu cầu về số lượng và đảm bảo chất lượng.
k) Từng cơ quan, đơn vị phải chú trọng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Các nhiệm vụ nâng cao các chỉ số thành phần của PCI Quảng Ngãi
a) Chỉ số về gia nhập thị trường
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành liên quan:
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể, nhất quán quy trình, thủ tục liên quan đến việc cấp/điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp so với quy định pháp luật; công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và website của các cơ quan có liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư và điều kiện kinh doanh để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục hành chính, các văn bản pháp lý liên quan tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ, đồng thời đăng tải trên website của các sở, ngành. Đặc biệt chú trọng việc hướng dẫn lập các mẫu giấy tờ, thủ tục phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ, tránh phải làm lại nhiều lần.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết nối các thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp
- Tỉnh đoàn, các trường trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan: Hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp: thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tư vấn, đào tạo, định hướng sinh viên khởi xướng ý tưởng kinh doanh; tổ chức các buổi giao lưu giữa thanh niên, sinh viên với các doanh nhân thành đạt; tổ chức các câu lạc bộ khởi nghiệp và khuyến khích hình thành quỹ hỗ trợ khởi nghiệp những doanh nghiệp trẻ.
b) Chỉ số về tiếp cận đất đai
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện tăng cường khả năng tiếp cập đất đai của tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư. Cụ thể:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và website của Sở Tài nguyên và Môi trường, các huyện và thành phố nhằm minh bạch việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đưa công tác quản lý đất đai đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp. Hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Công khai thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Rà soát, thống kê và có biện pháp giải quyết triệt để, đúng quy định đối với diện tích đất trên địa bàn tỉnh chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy mô lớn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Phát triển đất, Trung tâm Phát triển Quỹ đất để chuẩn bị tốt quỹ đất sạch, kêu gọi nhà đầu tư. Công khai, minh bạch thông tin về quỹ đất sạch đến các doanh nghiệp và người dân. Hoàn thành tốt nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật trong công tác điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Xây dựng, công bố theo danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn; danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc sử dụng đất đúng theo cam kết trong dự án, cho thuê đất và có phương án xử lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai. Kiên quyết đề xuất việc thu hồi đất của các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo quy định hiện hành, thường xuyên cập nhật, công khai, minh bạch, cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết hồ sơ trên website của Sở Tài nguyên và Môi trường để các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư hiểu rõ và yên tâm hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ doanh nghiệp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan cho doanh nghiệp.
c) Chỉ số về tính minh bạch
Giao các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp:
- Đẩy nhanh công khai công tác quy hoạch, kế hoạch của tỉnh. Hướng dẫn đầy đủ, nhất quán các văn bản luật và quy định của các cấp từ Trung ương cho đến địa phương. Đảm bảo mọi người dân, doanh nghiệp đều được tiếp cận và áp dụng những văn bản pháp luật một cách thuận lợi, dễ dàng.
- Thực hiện công khai, minh bạch quy trình xử lý công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp để người dân, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục và trách nhiệm của người thụ lý ở tất cả các cơ quan công quyền. Tập trung trên các lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, Giấy phép hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,...
- Công khai, minh bạch bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang tin điện tử (website) hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính; công khai thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát. Triển khai thực hiện đồng loạt bảng đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với nhân viên công vụ tại các cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông để đo lường các dịch vụ công của tỉnh.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong việc liên kết phát triển, trao đổi thông tin, kinh nghiệm hoạt động và kiến nghị với Nhà nước về xây dựng chủ trương chính sách mới, góp ý sửa đổi các chính sách không phù hợp thực tế hiện hành.
- Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2015 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
d) Chỉ số về chi phí thời gian
Giao các sở, ngành: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Thanh tra tỉnh và các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp giữa các sở, ngành; giữa sở, ngành với UBND các huyện, thành phố, giữa UBND các huyện, thành phố với xã, phường, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của tỉnh. Triển khai có hiệu quả Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
- Nghiên cứu, triển khai mô hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân kết hợp với quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kết nối thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Triển khai thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế qua ngân hàng, nộp thuế điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản lý, điều hành.
- Đơn giản thủ tục giải quyết các trường hợp doanh nghiệp tự nguyện xin chấm dứt hoạt động, giải thể, giảm thiểu tình trạng doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động nhưng không thực hiện được thủ tục quy định. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan (không quá 01 cuộc kiểm tra hoặc thanh tra trong cùng một năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật); tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước.
- Phối hợp chặt chẽ với các Hội, Hiệp hội hình thành bộ phận tư vấn pháp luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
đ) Chỉ số về chi phí không chính thức
Giao các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy trình, thủ tục và các khâu trong quá trình xử lý hồ sơ, dự án, các loại giấy tờ hành chính khác đảm bảo không để phát sinh nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Niêm yết công khai số điện thoại và hộp thư tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh theo Thông báo số 59/TB-UBND ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh tại vị trí tiếp nhận hồ sơ để tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh, kiến nghị đối với việc nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi công vụ (nếu có).
- Thường xuyên tiếp xúc doanh nghiệp và người dân bằng nhiều hình thức (trực tuyến, trực tiếp, email và các công cụ thông tin khác) qua đó rà soát thủ tục hành chính, quy trình để đề xuất sửa đổi theo hướng rút gọn, rõ ràng và hiệu quả hơn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, giải trình nội bộ đối với các hồ sơ trễ hạn, hồ sơ phải yêu cầu bổ sung; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà doanh nghiệp, người dân của cán bộ, công chức.
- Rà soát, xác định những cơ quan, đơn vị gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có những giải pháp phù hợp.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát và luân chuyển định kỳ các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho dân và doanh nghiệp và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng chức quyền gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
e) Chỉ số về tính năng động của lãnh đạo
Phân công thành viên UBND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách, chủ động giải quyết, có kế hoạch tiếp xúc định kỳ, thường xuyên để tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp.
Giao các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Cụ thể hóa trách nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng sáng tạo, năng động, tổng kết, đánh giá được tổng thể công việc, khả năng áp dụng và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền trong việc thực thi các chính sách, quy định hiện hành để hỗ trợ doanh nghiệp. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức nắm vững các chính sách, quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc đẩy lên cấp trên.
- Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban ngành, các huyện, thành phố, các Hội, Hiệp hội... định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp thông qua các Hiệp hội doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú để lắng nghe ý kiến phản ảnh của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức kết nối doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các nguồn vốn vay và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên lấy ý kiến của nhân dân, doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh hay website của các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các cơ quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và người kinh doanh.
f) Chỉ số về hỗ trợ doanh nghiệp
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan:
+ Xây dựng chương trình và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Tiếp tục thực hiện Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Cập nhật thông báo và cảnh báo từ các nước thành viên WTO gửi cho doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.
- Giao Sở Công Thương và các đơn vị liên quan:
+ Xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo thêm điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và định vị thương hiệu vững chắc tại thị trường nội địa.
+ Tổ chức các hội nghị kết nối doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với doanh nghiệp địa phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
+ Triển khai các giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ hàng hóa; các chương trình bình ổn thị trường, hàng hóa thiết yếu, kiềm chế lạm phát, chương trình kích cầu đầu tư trong sản xuất công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ.
+ Tăng cường hiệu quả công tác quản lý thị trường, chống buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại..., đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO, FTA,... và TPP.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan:
+ Khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2015 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
+ Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ công nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của doanh nghiệp với chất lượng cao, thủ tục đơn giản.
+ Xã hội hóa việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người kinh doanh.
+ Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Đảm bảo hệ thống đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn các câu hỏi của doanh nghiệp theo quy định.
+ Cụ thể hóa những nội dung hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến nhằm giảm chi phí giao dịch, thời gian để nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh.
+ Xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
g) Chỉ số về đào tạo lao động
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Kết luận số 17-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ đột phá, trong đó chú trọng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020.
- Khuyến khích đầu tư và hợp tác với các trường đại học, dạy, nghề có uy tín. Thực hiện việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn kinh phí, các nguồn vốn tài trợ do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật. Có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước cho giáo dục; tạo thuận lợi thu hút các nhà giáo, nhà khoa học giỏi trong và ngoài nước ngoài tham gia giảng dạy tại các trường trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm tăng thêm nguồn lực để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin về thị trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm.
h) Chỉ số về thiết chế pháp lý
- Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản năm 2014.
+ Thường xuyên rà soát để kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định của pháp luật để kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, thống nhất trong lĩnh vực Tư pháp.
+ Xã hội hóa một số lĩnh vực của ngành Tư pháp nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết các quan hệ kinh tế của các doanh nghiệp, người dân trên địa bàn; khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Công khai thông tin các văn phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
+ Thường xuyên giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu nại đều được ghi nhận và trả lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp.
- Giao Thanh tra tỉnh và các đơn vị có liên quan: Xây dựng cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo hướng đảm bảo không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những hành vi nhũng nhiễu, tham ô của cán bộ.
- Đề nghị hệ thống các cơ quan Tòa án trên địa bàn tỉnh: Cụ thể hóa bộ thủ tục và thời gian tối đa cho việc tiếp nhận, thụ lý các hồ sơ giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp.
- Đề nghị Cục thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan liên quan: Đẩy nhanh tiến độ và rút ngắn thời gian thi hành án dân sự để tăng niềm tin vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, qua đó doanh nghiệp có thể lựa chọn tòa án và trọng tài kinh tế để giải quyết tranh chấp.
i) Chỉ số về cạnh tranh bình đẳng
Giao các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 14/3/2016).
- Thực hiện công khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước để các tổ chức, doanh nghiệp thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp.
- Phổ biến rộng rãi các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành, lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh tới các doanh nghiệp, đảm bảo sự công bằng trong việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn.
- Cụ thể hóa những chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với việc phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực kinh tế tư nhân.
3. Chủ động, tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan liên quan cải thiện các chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh
a) Cục Thuế tỉnh có giải pháp để đạt các mục tiêu: Rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại thuế được giải quyết đúng pháp luật và đúng thời gian quy định. Có giải pháp, kiến nghị cấp có thẩm quyền cải cách hành chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới là: kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những khiếu nại về thuế đạt mức ASEAN 4. Mục tiêu đến năm 2020, thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm.
b) Bảo hiểm Xã hội tỉnh có giải pháp rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê khai tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị và doanh nghiệp (năm 2016, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh phấn đấu giảm thời gian giao dịch với các cơ quan, doanh nghiệp xuống còn 45 giờ/năm). Ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo hiểm xã hội của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện.
c) Cục Hải quan tỉnh có giải pháp giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu ngang bằng với các nước ASEAN 6, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại; trong năm 2016, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; mục tiêu đến năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; cơ bản vận hành hiệu quả Hải quan một cửa quốc gia, kết nối với các bộ ngành liên quan.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường và chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài chính theo Kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm đảm bảo mục tiêu trong năm 2016, chỉ số tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu (theo cách đánh giá, xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới); năm 2017, Chỉ số Mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ tài chính thuộc nhóm 50 nước đứng đầu.
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Quyết định này. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và năm trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện quý và cả năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Quyết định này đến các ngành, các cấp; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành, địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra quá trình thực hiện và kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý một cách có hiệu quả./.
- 1 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Kế hoạch 107/KH-SYT năm 2016 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực kinh doanh PCI của ngành y tế Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Kế hoạch 943/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7 Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến 2020 và những năm tiếp theo
- 8 Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 9 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động của thành phố Cần Thơ thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Lào
- 12 Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 13 Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 14 Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 16 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 17 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 19 Luật Doanh nghiệp 2014
- 20 Kế hoạch 1803/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Hải Dương ban hành
- 21 Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 22 Luật Phá sản 2014
- 23 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến 2020 và những năm tiếp theo
- 4 Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động của thành phố Cần Thơ thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Lào
- 5 Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7 Kế hoạch 943/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8 Kế hoạch 107/KH-SYT năm 2016 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực kinh doanh PCI của ngành y tế Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 9 Kế hoạch 1803/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11 Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020