- 1 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 3 Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 5 Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 297/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kết luận 82-KL/TW năm 2020 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 327/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 1382/QĐ-BNN-TCLN năm 2022 về Bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 2226/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án nâng cao độ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Lâm nghiệp 2017
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 5 Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 3458/QĐ-BNN-TCLN năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 523/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 259/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 03 tháng 3 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/201 8/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018; Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình số 42-CT/TU ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về Chương trình thực hiện Nghị quyết về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các đề án, dự án và kế hoạch về lĩnh vực lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 11/TTr-SNN ngày 12 tháng 01 năm 2023 và Công văn số 427/SNN-KL ngày 27 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 523/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục đích
Trên cơ sở các quy định pháp luật về lâm nghiệp; các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông, tiếp tục rà soát, cụ thể hóa, bổ sung các nhiệm vụ, định hướng và giải pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Đắk Nông.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể hóa các định hướng và giải pháp đảm bảo thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy và các đề án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp khác của địa phương.
- Trên cơ sở nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; đồng thời, tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng và giải pháp của kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững, hiệu quả đối với toàn bộ diện tích rừng và đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; thực hiện hiệu quả các dự án về bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế rừng, huy động mọi nguồn lực của xã hội và các thành phần kinh tế tham gia vào bảo vệ và phát triển rừng nhằm phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, quốc phòng tại địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 đến 2030
- Tập trung mọi nguồn lực để quản lý, bảo vệ tốt 196.385 ha rừng tự nhiên; giảm thiểu đến mức thấp nhất các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; bảo tồn, phát triển, theo dõi, giám sát, cứu hộ và phát triển sinh vật, đặc biệt các loài động thực vật nguy cấp, bị đe dọa, các loài đặc hữu và các loài quan trọng khác trong các khu rừng có giá trị bảo tồn cao.
- Đến năm 2025:
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên trên 5.000 ha; trồng rừng tập trung, nông lâm kết hợp, trồng cây phân tán 9.051 ha1; bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng mới trồng là 4.182 ha2; cập nhật, duy trì bảo vệ tốt được diện tích rừng trồng cây đặc sản, đa mục đích ngoài quy hoạch lâm nghiệp trong giai đoạn 2022-2025 với 8.000 ha nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng; giai đoạn 2023-2025 trồng cây đặc sản, đa mục đích ngoài quy hoạch lâm nghiệp với diện tích 3.700 ha.
+ Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên khoảng 2.040 ha (làm giàu rừng; nuôi dưỡng rừng)3; nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng bằng các biện pháp sử dụng cây giống nuôi cấy mô, cây giống bản địa, cây giống lâm nghiệp mới.
+ Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt trên 40%; 85% diện tích rừng của các Chủ rừng là tổ chức được quản lý theo phương án rừng bền vững; rà soát, đo đạc, cắm mốc ranh giới của 100% diện tích giao, cho thuê của các Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ.
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và cho thuê dịch vụ môi trường rừng phát triển du lịch sinh thái; xây dựng các mô hình phát triển kinh tế rừng; tăng các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và các nguồn thu khác phù hợp với quy định pháp luật, tổng tiền thu dịch vụ môi trường rừng tăng bình quân 5%/năm.
- Đến năm 2030:
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi có trồng bổ sung 7.470 ha; trồng rừng tập trung, nông lâm kết hợp, trồng cây phân tán 11.080 ha4; tiếp tục duy trì bảo vệ và phát triển diện tích rừng trồng cây đặc sản, đa mục đích ngoài quy hoạch lâm nghiệp.
+ Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên khoảng 2.040 ha (làm giàu rừng; nuôi dưỡng rừng); nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng bằng các biện pháp sử dụng cây giống nuôi cấy mô, cây giống bản địa, cây giống lâm nghiệp mới, chất lượng phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn.
+ Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt trên 42%; 100% diện tích rừng của các Chủ rừng là tổ chức được quản lý bền vững; hoàn thành việc rà soát, đo đạc, cắm mốc ranh giới của 100% diện tích giao, cho thuê cho các tổ chức quản lý theo quy định.
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và cho thuê dịch vụ môi trường rừng phát triển du lịch sinh thái; phát triển kinh tế rừng, tăng các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và các nguồn thu khác bình quân 5%/năm. Phấn đấu đến năm 2030, giá trị xuất khẩu lâm sản tăng từ 1,5 - 2 lần so với năm 20205; từng bước tiếp cận với thị trường thương mại Carbon.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
- Đến năm 2050, phát triển lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật có hiệu quả, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản đóng góp ngày càng tăng vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng và diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; đảm bảo môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu; cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, giữ vững quốc phòng và an ninh. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Về xã hội: Góp phần quan trọng vào xây dựng đất nước an toàn và thịnh vượng; nông thôn mới giàu, đẹp và văn minh trên cơ sở cải thiện sinh kế, phát triển kinh tế xanh gắn với tài nguyên rừng, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống và không gian sinh tồn của đồng bào các dân tộc thiểu số; bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Về môi trường: Quản lý bền vững rừng, bảo tồn lâu dài tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tham gia tích cực, có trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các cam kết mà Việt Nam đã ký kết tham gia.
Các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tiếp tục chủ động triển khai, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp, lĩnh vực đất đai; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030...6; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, mọi tầng lớp nhân dân có liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách về Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp năm 2017.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng và ban hành chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư đặc thù như: Chính sách quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng, chăm sóc rừng trồng; hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
a) Quy hoạch lâm nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và nội dung quy hoạch lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Rà soát, điều chỉnh cơ cấu các loại rừng để thiết lập lâm phần ổn định, phù hợp với các mục tiêu, định hướng theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông và Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Thực hiện hiệu quả Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3 - Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-20307.
c) Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030; Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021- 20308.
d) Xây dựng, triển khai: Dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025; Dự án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030.
e) Triển khai hiệu quả các đề án liên quan về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, như: Đề án phát triển rừng bền vững bằng phương thức nông lâm kết hợp và trồng cây phân tán giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển rừng tự nhiên gắn với phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Đề án tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, gắn trách nhiệm Kiểm lâm với chủ rừng; Đề án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
f) Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch: (1) Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 13/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh); (2) Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; (3) Kế hoạch thực hiện Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 (Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của UBND tỉnh); (4) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch số 464/QĐ-UBND ngày 14/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh); (5) Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết định số 1631/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh); (6) Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững Mắc ca giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh).
4. Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động sản xuất lâm nghiệp
a) Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
- Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng hiện có; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, trong đó: Đối với rừng đặc dụng đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; đối với rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên, chú trọng công tác bảo vệ rừng, phát triển dịch vụ môi trường rừng và các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ, nông lâm kết hợp; thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng.
- Tiếp tục hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện đảm bảo các diện tích rừng phải có chủ quản lý theo quy định tại Điều 24 Luật Lâm nghiệp năm 2017.
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý giao đất, cho thuê đất; giao rừng, cho thuê rừng theo quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp; thực hiện việc đo đạc, cắm mốc ranh giới, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp để làm căn cứ xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất rừng không đúng mục đích, ngăn chặn tình trạng lấn, chiếm đất rừng trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quản lý rừng như: Xây dựng các mô hình gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích công bằng vào công tác quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhằm giảm xung đột và nâng cao hiệu quả quản lý; quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; tăng cường nâng cao năng lực cho các bên liên quan về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
- Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các Chủ rừng thông qua việc thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), điều tra, đánh giá tài nguyên rừng. Nâng cao năng lực để các Chủ rừng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả, đến năm 2030, 100% các Chủ rừng là tổ chức có đủ năng lực theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Phát triển rừng
- Nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp, ưu tiên phát triển giống được sản xuất từ nuôi cấy mô, hom để trồng rừng sản xuất; đảm bảo tỷ lệ 100% cây giống lâm nghiệp cung cấp cho trồng rừng được kiểm soát nguồn gốc giống theo quy định.
- Phục hồi rừng tự nhiên trên diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh, nương rẫy bỏ hóa, rừng bị phá...bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, đến năm 2030: Diện tích khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đạt 12.200 ha, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 270 ha.
- Trồng rừng tập trung (bằng các loài cây gỗ lớn vừa có giá trị phòng hộ, vừa có giá trị kinh tế cao: Đàn hương, Sưa đỏ, Sao đen, Dầu rái, Muồng đen, Gáo vàng, Mắc ca, Giỗi nếp,...; các loài lâm nghiệp khác có năng suất, chất lượng cao để phát triển hài hòa rừng trồng nguyên liệu gỗ nhỏ với rừng trồng gỗ lớn) và trồng nông lâm kết hợp trên đối tượng đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm: Đến năm 2025, phát triển rừng đạt 9.051 ha1; bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng mới trồng là 4.182 ha2; đến năm 2030, phát triển rừng đạt 11.080 ha4 nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, bảo đảm mục tiêu ổn định dân cư, an sinh xã hội, sinh kế của người dân, an ninh chính trị, vừa bảo đảm mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường với những loài cây lâm nghiệp, cây đa mục đích, ưu tiên loài cây có giá trị kinh tế cao (Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021; Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển rừng bền vững bằng phương thức nông lâm kết hợp và trồng cây phân tán giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển rừng tự nhiên gắn với phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030).
- Trồng cây phân tán: Khuyến khích cộng đồng, người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai trồng cây phân tán (tại khu vực công sở, trường học, hội trường sinh hoạt thôn, bon, hành lang đường giao thông, khu vực cảnh quan, vườn nhà, bờ vùng, bờ thửa, trên nương rẫy, những khoảng trống trong thôn bản, cánh đồng, ven sông, bãi thải, đất chưa sử dụng khác,...) với những loài cây có giá trị kinh tế, văn hóa, cây quý hiếm, cây tạo cảnh quan, bóng mát nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025 trồng được 3.000.000 cây phân tán (Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp bằng các loài cây đa mục đích (Điều, Mắc ca, Cao su), cây ăn quả, cây công nghiệp có tán che lớn giá trị kinh tế cao (Mít, Bơ, sầu riêng, Bưởi, Măng cụt, Chôm chôm,...) nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, phát triển kinh tế bền vững.
c) Sử dụng rừng
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên theo quy định pháp luật về lâm nghiệp; hạn chế khai thác, sử dụng gỗ non từ rừng trồng còn ít tuổi, đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh, khuyến khích trồng rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng... để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng rừng bền vững, chế biến các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng; đẩy mạnh gây trồng, sử dụng lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào nhóm sản phẩm có thể mạnh, có giá trị kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng miền như mây, tre...; phát triển các mô hình trồng dược liệu dưới tán rừng.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức quản lý rừng theo Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Đẩy mạnh hoạt động chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ, hình thành ngành kinh tế lâm nghiệp bền vững: Phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng có diện tích ổn định và bền vững phục vụ chế biến (tại huyện Đắk Glong, Krông Nô). Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp liên kết, hợp tác để phát triển vùng nguyên liệu, tạo chuỗi giá trị bền vững; góp phần nâng cao thu nhập cho người làm nghề rừng và thực hiện cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030.
5. Bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực lâm nghiệp
- Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện kế hoạch, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
- Cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện kế hoạch.
6. Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Đầu tư xây dựng hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng, như: Xây dựng trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng; xây dựng công trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng; duy tu, bảo dưỡng và nâng cấp các tuyến đường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho việc theo dõi, giám sát tài nguyên rừng; trang thiết bị và các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản, khoa học công nghệ và khuyến lâm.
7. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến lâm
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp: Khâu chọn giống cây trồng lâm nghiệp mới có năng suất cao; khai thác, vận chuyển và chế biến lâm sản; theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp; dự báo, cảnh báo cháy rừng; quản lý cơ sở gây nuôi động vật hoang dã, cơ sở chế biến gỗ và lâm sản.
8. Tổ chức sản xuất kinh doanh, tăng cường năng lực trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp tinh gọn bộ máy cơ quan hành chính, chuyển đổi mô hình đơn vị quản lý cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả; điều động, tăng cường lực lượng kiểm lâm đến các địa phương còn điểm nóng về phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp; gắn trách nhiệm của kiểm lâm địa bàn với từng đơn vị chủ rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới các Công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ; Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp.
- Rà soát, bổ sung biên chế, xây dựng lực lượng Kiểm lâm đủ mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp; nâng cao năng lực, kỹ năng cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng và chủ rừng đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; có đủ trình độ tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại.
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp.
9. Tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả
Tổ chức đánh giá thường xuyên (hàng năm), định kỳ theo kế hoạch 5 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện đảm bảo theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 1382/QĐ-BNN-TCLN ngày 15/4/2022.
10. Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, địa phương hàng năm xây dựng chương trình, đề án và dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án có liên quan trên địa bàn để huy động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp cho hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình, đề án đảm bảo đạt được các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra (Chi tiết các nhiệm vụ thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
a) Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp (vốn đầu tư công; vốn sự nghiệp từ Chương trình phát triển lãm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; dự án phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030....).
- Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính.
- Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng.
- Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
- Thu từ khai thác lâm sản, cho thuê rừng, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Định hướng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
- Vốn ngân sách Nhà nước: Tập trung cho đối tượng rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong thời gian đóng cửa rừng; đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp; hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư các lĩnh vực, hoạt động lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Huy động các nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất, trồng cây phân tán; khai thác và chế biến lâm sản.
- Các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, dịch vụ rừng (dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ các-bon,....) tiếp tục được bố trí, sử dụng có hiệu quả cho các hoạt động bảo vệ rừng, phát triển rừng và các hoạt động có liên quan công tác bảo vệ rừng.
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND cấp tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp của Trung ương và tỉnh đã ban hành; xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án, dự án trọng điểm phát triển lâm nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả kế hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Chủ trì, phối hợp triển khai công tác thu thập, tổng hợp báo cáo các chỉ số; thực hiện hiệu quả công tác giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch trên địa bàn. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp các chính sách, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Trung ương, của tỉnh có thay đổi, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch điều chỉnh hoặc thay thế cho phù hợp với từng thời kỳ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công hàng năm, trung hạn, dài hạn để thực hiện kế hoạch này và các chương trình, đề án về lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị đề xuất, tham mưu về xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan hàng năm tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động của hệ thống quản lý nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp của tỉnh; giao nhiệm vụ, đặt hàng công ích về hoạt động bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng...; tham mưu, đề xuất phân bổ nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp của Trung ương kịp thời, đảm bảo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định (nếu có) về các cơ chế, chính sách đặc thù về lĩnh vực lâm nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh giao đất gắn với giao rừng, cho thuê đất gắn với thuê rừng; thực hiện việc đo đạc, cắm mốc ranh giới, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các công ty lâm nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp thuê đất để trồng rừng, bảo đảm diện tích rừng và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thực sự.
đ) Sở Công Thương
Phối hợp với các đơn vị có liên quan thu hút đầu tư phát triển logistics phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm chế biến từ lâm sản nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất, kinh doanh lâm sản phù hợp với từng thời kỳ và quy định hiện hành.
e) Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành và chính quyền địa phương cấp huyện thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
g) Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, các địa phương thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
h) UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai theo pháp luật đất đai; về lâm nghiệp theo quy định tại Điều 102 Luật Lâm nghiệp năm 2017.
- Ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; xây dựng và thực hiện có hiệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng; đo đạc, cắm mốc ranh giới, lập hồ sơ quản lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan của huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp và công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn. Cân đối nguồn ngân sách địa phương, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn khác để triển khai, hỗ trợ các chương trình, dự án, mô hình trong lĩnh vực lâm nghiệp; nghiên cứu, xây dựng ban hành cơ chế chính sách huy động nguồn lực của địa phương và vốn ngoài ngân sách phù hợp điều kiện của địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Kế hoạch. Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực phát triển kinh tế lâm nghiệp; triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm nghiệp.
k) Các chủ rừng (các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; các Công ty lâm nghiệp; các đơn vị lực lượng vũ trang; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,..hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng)
- Tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có; xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch: về phục hồi rừng tự nhiên (bằng các biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng); trồng rừng, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản xuất; phát triển nông lâm kết hợp, các loài cây trồng rừng đa mục đích, lâm sản ngoài gỗ; tổ chức quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện các đề án về phát triển rừng trên lâm phần quản lý của mình; tham mưu kiến nghị những giải pháp, biện pháp hữu ích nhằm duy trì và phát triển, sử dụng hiệu quả đất rừng; tham gia nghiên cứu, sản xuất, phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao tối đa giá trị rừng trồng; chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong tổ chức sản xuất lâm nghiệp, canh tác, quản lý rừng trồng và chế biến, thương mại lâm sản; thực hiện tốt các chủ trương, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh.
l) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
- Rà soát các nguồn thu theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất chưa ký kết hợp đồng ủy thác, các cơ sở sản xuất mới bắt đầu đi vào hoạt động; phối hợp với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam đàm phán và ký kết các hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng với các đối tượng có sử dụng lưu vực liên tỉnh trong đó có sử dụng lưu vực của tỉnh Đắk Nông.
- Thực hiện tạm ứng, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát kết quả bảo vệ rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; việc đảm bảo diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với từng loại rừng được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
m) Các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động lĩnh vực chế biến lâm sản ngoài gỗ; lĩnh vực công nghiệp: Đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất lâm nghiệp; phát triển sản xuất và chế biến các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị, thế mạnh của từng vùng; áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển các vật liệu mới thay thế gỗ, kết hợp gỗ nhựa, gỗ kim loại...
2. Chế độ báo cáo: Định kỳ đánh giá hàng năm (trước ngày 15/12), sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để được xem xét, xử lý theo quy định.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 523/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA TỈNH ĐẮK NÔNG”
(Kèm theo Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Nhiệm vụ | Nhiệm vụ | Cơ quan, đơn vị thực hiện | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
| ||||||
1 | Tuyên truyền, phổ biến Luật Lâm nghiệp và các văn bản liên quan về chính sách quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; chế biến và thương mại lâm sản. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương các cấp có liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết theo chức năng và nhiệm vụ được giao | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm | Đang triển khai |
|
|
|
|
| ||
1 | Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành; Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm | Đang triển khai |
2 | Rà soát, đề xuất ban hành chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư đặc thù về chính sách quản lý, bảo vệ rừng; trồng rừng, trồng cây đa mục đích; hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Nghị quyết HĐND tỉnh | 2023-2030 | Đang triển khai |
|
|
|
|
| ||
1 | Rà soát, cung cấp số liệu quy hoạch, kế hoạch lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông để tích hợp, xây dựng, triển khai hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2023 | Đang triển khai |
3 | Triển khai Tiểu Dự án Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. | Ban Dân tộc tỉnh | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | 2021-2030 | Kế hoạch số 589/KH-UBND ngày 14/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh |
4 | Thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | 2021-2025 | Kế hoạch số 1631/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh |
5 | Thực hiện Đề án nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2021-2030 | Quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh | |
6 | Dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Hàng năm | 2021-2025 | Dự án đã trình thẩm định | |
7 | Thực hiện Đề án phát triển rừng tự nhiên gắn với phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2021 - 2025 | Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh | |
8 | Xây dựng, thực hiện Dự án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2023-2030 |
|
9 | Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 13/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 (Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh); Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh); kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững Mắc ca giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh). | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan. | Báo cáo kết quả thực hiện | 2021-2030 | Đang triển khai |
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP |
| |||||
1 | Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng |
|
|
|
|
|
1.1 | Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có; Phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng. | Các đơn vị chủ rừng | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm | Đang triển khai |
1.2 | Hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng, cắm mốc ranh giới và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các đơn vị là tổ chức | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2030 |
|
1.3 | Rà soát, xây dựng và hoàn thiện hồ sơ pháp lý cho thuê rừng đối với đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nhằm phục vụ quản lý đất đai và quản lý rừng bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định | 2022-2025 | Đang triển khai |
1.4 | Giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng; cắm mốc ranh giới và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp. | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2021-2030 | Đang triển khai |
1.5 | Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng thông qua việc thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ thông tin trong quản lý lĩnh vực lâm nghiệp; điều tra, đánh giá tài nguyên rừng. Nâng cao năng lực để các chủ rừng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả, đến năm 2030, 100% các chủ rừng là tổ chức có đủ năng lực theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) | Các đơn vị chủ rừng; UBND các huyện,thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2030 |
|
2 | Phát triển rừng |
|
|
|
|
|
2.1 | Đề án phát triển giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2023-2030 |
|
2.2 | Phát triển vùng rừng trồng cung cấp nguyên liệu tập trung, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn. | Các đơn vị chủ rừng | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan đến hoạt động lĩnh vực chế biến lâm sản | Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2030 |
|
2.3 | Xây dựng mô hình phát triển kinh tế dưới tán rừng; dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và cho thuê dịch vụ môi trường phát triển du lịch sinh thái | Các đơn vị chủ rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành và đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2030 |
|
2.4 | Tổ chức trồng rừng tập trung, trồng nông lâm kết hợp trên đối tượng đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2250/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, bảo đảm mục tiêu ổn định dân cư, an sinh xã hội, sinh kế của người dân, an ninh chính trị, vừa bảo đảm mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường với những loài cây lâm nghiệp, cây đa mục đích, ưu tiên loài cây có giá trị kinh tế cao. | Các đơn vị chủ rừng | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2030 | Đang triển khai |
2.5 | Phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng. | Các đơn vị chủ rừng | Các chủ rừng; UBND các huyện,thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm | Đang triển khai |
2.6 | Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng sản xuất theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua ứng dụng khoa học công nghệ. | Các đơn vị chủ rừng | Các chủ rừng; UBND các huyện,thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
|
2.7 | Bảo tồn và phát huy giá trị nguồn gen cây rừng, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học | Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và các chủ rừng quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng. | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
|
2.8 | Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp bằng các loài cây đa mục đích (Điều, Mắc ca, Cao su), cây ăn quả, cây công nghiệp có tán che lớn giá trị kinh tế cao (Mít, Bơ, sầu riêng, Bưởi, Măng cụt, Chôm chôm,...), nhằm nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, phát triển kinh tế bền vững; trong đó, ưu tiên phát triển vùng trồng cây Mắc ca chuyên canh tại các địa phương có điều kiện phù hợp | Các đơn vị chủ rừng | UBND huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
|
2.9 | Rà soát, đề xuất xây dựng chính sách hỗ trợ giống cây đặc sản để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Nghị quyết/ Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2023-2025 |
|
3 | Sử dụng rừng |
|
|
|
|
|
3.1 | Thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên; sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng. | Các đơn vị chủ rừng | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm | Đang triển khai |
3.2 | Phát triển các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái | Các đơn vị chủ rừng | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm | Đang triển khai |
3.3 | Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng; đẩy mạnh gây trồng, sử dụng lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào nhóm sản phẩm có thể mạnh, có giá trị kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng miền như mây tre, dược liệu | Các đơn vị chủ rừng | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm | Đang triển khai |
3.4 | Tiếp tục xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các đơn vị chủ rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành và đơn vị có liên quan. | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2021-2025 | Đang triển khai |
4 | Phát triển công nghiệp chế biến, thương mại lâm sản |
|
|
|
|
|
4.1 | Hỗ trợ, tạo quỹ đất, mặt bằng cho các doanh nghiệp đầu tư nhà máy, cơ sở chế biến gỗ, khu/cụm công nghiệp chế biến gỗ tập trung. | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan | Quyết định | 2022-2030 |
|
4.2 | Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp liên kết, hợp tác để phát triển vùng nguyên liệu, tạo chuỗi giá trị bền vững; góp phần nâng cao thu nhập cho người làm nghề rừng và thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030. | UBND huyện, TP | Các chủ rừng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan | Quyết định/Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2030 |
|
BỐ TRÍ, HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP |
|
|
|
|
| |
1 | Bố trí kinh phí thực hiện chương trình với các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả các Chương trình | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan | Quyết định | Hàng năm |
|
2 | Bố trí nguồn kinh phí đầu tư (hàng năm, trung hạn, dài hạn) để thực hiện kế hoạch này và các chương trình, đề án về lĩnh vực lâm nghiệp đã được phê duyệt | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan | Quyết định | Hàng năm |
|
3 | Hướng dẫn quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện Kế hoạch... | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan | Văn bản | Hàng năm |
|
4 | Tăng nguồn thu từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiếp cận và tham gia thị trường Carbon nhằm huy động tối đa nguồn thu từ các dịch vụ có liên quan đến rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng) | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan | Quyết định | Hàng năm |
|
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG LÂM NGHIỆP ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH LÂM NGHIỆP |
|
|
|
|
| |
1 | Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng, như: Xây dựng trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng; xây dựng công trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng; duy tu, bảo dưỡng và nâng cấp các tuyến đường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan | Quyết định | 2022-2030 |
|
2 | Bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp (Xây dựng trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng; xây dựng công trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; duy tu, bảo dưỡng và nâng cấp các tuyến đường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái; cơ sở vật chất cho việc theo dõi, giám sát tài nguyên rừng; trang thiết bị và các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng...) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các đơn vị chủ rừng và đơn vị có liên quan | Quyết định | 2022-2030 |
|
3 | Tăng cường nâng cao năng lực, cơ sở vật chất cho việc theo dõi, giám sát tài nguyên rừng; trang thiết bị và các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | 2022-2030 |
|
4 | Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản. | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; Chủ rừng | Báo cáo kết quả thực hiện | 2023-2030 |
|
TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH, TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO NGUỒN LỰC |
|
|
|
|
| |
1 | Kiện toàn tổ chức, sắp xếp tinh gọn bộ máy cơ quan hành chính, chuyển đổi mô hình đơn vị quản lý cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả; điều động, tăng cường lực lượng kiểm lâm đến các địa phương còn điểm nóng về phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp; gắn trách nhiệm của kiểm lâm địa bàn với từng đơn vị chủ rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quyết định | 2022-2030 |
|
2 | Tiếp tục hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp | Các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị có liên quan | Quyết định | 2022-2030 |
|
3 | Bổ sung biên chế, xây dựng lực lượng Kiểm lâm đủ mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp; nâng cao năng lực, kỹ năng cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng và chủ rừng đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng | Sở Nội vụ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan | Quyết định | 2022-2030 |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Theo dõi, tổng hợp, định kỳ đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm; 5 năm; 10 năm | Hàng năm; 5 năm; 10 năm |
|
1 Giai đoạn 2023-2025 (đã trừ diện tích trồng rừng thực thực hiện năm 2021: 1.390,8 ha; năm 2022: 3.039,57 ha) gồm: Trồng rừng tập trung 3.345 ha/bình quân 1.115 ha/năm; trồng rừng nông lâm kết hợp 5.465 ha và trồng cây phân tán 241 ha (Quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao độ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030).
2 Quản lý, chăm sóc diện tích rừng mới trồng là 4.182 ha, trong đó: Rừng trồng tập trung các năm 2020, 2021 và 2022 là 3.017 ha; rừng nông lâm kết hợp trồng các năm 2021, 2022 là 1.165 ha (Quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh).
3 Đề án Phát triển rừng tự nhiên gắn với phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030.
4 Gồm: Trồng rừng tập trung 2.000 ha, bình quân 400 ha/năm; trồng rừng bằng phương thức nông lâm kết hợp 7.480 ha, bình quân 1.496 ha/năm); trồng cây phân tán 1.600 ha, bình quân 320 ha/năm (Quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022).
5 Báo cáo số 25/BC-SCT ngày 22/01/2021 của Sở Công Thương, về tình hình xuất - nhập khẩu tháng 12 năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, tổng giá trị xuất khẩu lâm sản 10 triệu USD.
6 Theo các kế hoạch: Số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021; số 267/KH-UBND ngày 24/5/2022, số 1631/QĐ-UBND ngày 07/10/2022.
7 Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 12/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
8 Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030; Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022, về phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030.
- 1 Kế hoạch 384/KH-UBND năm 2022 về hành động, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2 Quyết định 1802/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2023 thông qua quy hoạch đường lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (bổ sung)