- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 3 Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2650/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 29 tháng 08 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 288/TTr-NN&PTNT ngày 19 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, với các nội dung chủ yếu sau:
- Bảo vệ tốt hệ sinh thái rừng của các khu bảo tồn, nâng cao số lượng và chất lượng rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn các hồ thủy lợi, thủy điện lớn như Phú Ninh, Sông Tranh 2, Đăk Mi, A Vương, Sông Bung; phấn đấu đến năm 2015, độ che phủ của rừng đạt khoảng 50%.
- Bình quân hàng năm trồng và khai thác khoảng 12.500 ha rừng trồng, cung cấp đủ gỗ và lâm sản phục vụ chế biến và nhu cầu của người dân.
- Nâng cao giá trị của gỗ rừng trồng thông qua việc thực hiện các tiêu chí của quản lý rừng bền vững (FSC) và công nghiệp chế biến đỗ gỗ nội, ngoại thất phục vụ xuất khẩu.
- Thông qua các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, tạo thêm việc làm cho người dân; góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
a) Bảo vệ rừng
- Quản lý bảo vệ rừng: Quản lý bảo vệ toàn bộ diện tích đất có rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng của rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Khoán bảo vệ rừng: 846.560 lượt ha, bình quân 169.300 ha/năm.
b) Phát triển rừng
- Khoanh nuôi tái sinh rừng: 155.639 lượt ha, bình quân 31.100 ha/năm, trong đó: khoanh nuôi bảo vệ rừng 142.396 lượt ha; khoanh nuôi có trồng bổ sung 13.243 lượt ha.
- Trồng tập trung: 80.774 ha (trồng mới 15.546 ha, trồng lại sau khai thác 52.789; trồng rừng cao su trên đất lâm nghiệp 12.438 ha), bình quân 16.150 ha/năm.
- Trồng cây phân tán: 9.000 triệu cây, bình quân 1,8 triệu cây/năm.
- Nuôi dưỡng rừng: 845 lượt ha; bình quân 85 ha/năm
c) Khai thác và chế biến lâm sản
- Khai thác:
+ Gỗ rừng trồng: diện tích 67.345 ha, bình quân 13.470 ha/năm; sản lượng 5.034.325 m3, bình quân năm 1.006.000 m3/năm.
+ Lâm sản ngoài gỗ: Nhựa thông 3.640 tấn (728 tấn/năm); Mủ cao su 7.910 tấn (1.580 tấn/năm); Song mây 6.255 tấn (1.250 tấn/năm), đót 1.660 tấn (332 tấn/năm), tre nứa 6.490 ngàn cây (1.298 ngàn cây/năm).
- Chế biến:
+ Gỗ: Chế biến gỗ xây dựng, đồ mộc dân dụng: 307.975 m3, dăm gỗ và nguyên liệu bột giấy: 4.726.350 tấn.
+ Lâm sản ngoài gỗ: Nhựa thông 3.640 tấn (728 tấn/năm); Mủ cao su 7.910 tấn (1.580 tấn/năm); Song mây 6.255 tấn (1.250 tấn/năm), đót 1.660 tấn (bình quân 332 tấn/năm), tre nứa 6.490 ngàn cây (1.298 ngàn cây/năm)
d) Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Xây dựng vường ươm: 12 vườn;
- Xây dựng đường lâm nghiệp: 145 km;
- Sửa chữa đường lâm nghiệp: 249 km;
- Xây dựng trạm bảo vệ rừng: 08 trạm;
- Xây dựng chòi canh lửa: 10 cái;
- Xây dựng băng cản lửa: 45 km;
e) Giao đất lâm nghiệp và cấp chứng chỉ rừng
- Giao rừng và cho thuê rừng: 358.240 ha, bình quân 71.800 ha/năm (thực hiện trong giai đoạn 2011-2015), trong đó:
+ Giao cho các Ban quản lý rừng: 297.520 ha.
+ Giao cho cộng đồng và hộ gia đình: 60.720 ha.
- Tiến hành xin cấp chứng chỉ rừng cho 130 ha rừng trồng sản xuất của Nhóm hộ nông dân trồng rừng huyện Hiệp Đức.
Chỉ tiêu bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2015
Hạng mục | Đơn vị | Tổng cộng | Năm | Năm | Năm | Năm | Năm |
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |||
1. Bảo vệ rừng hiện có | ha |
| - | - | - | - | - |
- Khoán quản lý bảo vệ | lượt ha | 846.560 | 40.614 | 53.177 | 231.863 | 260.374 | 260.532 |
2. Phát triển rừng |
|
|
|
|
|
|
|
- Khoanh nuôi | lượt ha | 155.639 | 29.950 | 34.268 | 34.416 | 30.335 | 26.819 |
+ Có trồng bổ sung | lượt ha | 13.243 | 3.336 | 3.041 | 2.655 | 2.404 | 1.957 |
+ Không trồng bổ sung | lượt ha | 142.396 | 26.614 | 31.227 | 31.761 | 27.931 | 24.862 |
- Trồng rừng | ha | 89.774 | 15.448 | 17.168 | 18.542 | 18.824 | 19.091 |
* Trồng tập trung | ha | 80.774 | 13.788 | 15.508 | 16.882 | 17.164 | 17.431 |
+ Trồng mới | ha | 15.546 | 3.163 | 3.171 | 3.177 | 3.085 | 2.950 |
+ Trồng lại, cải tạo rừng | ha | 52.789 | 8.755 | 9.881 | 10.865 | 11.349 | 11.939 |
+ Trồng cao su | ha | 12.438 | 1.870 | 2.456 | 2.840 | 2.730 | 2.542 |
* Trồng cây phân tán |
| 9.000 | 1.660 | 1.660 | 1.660 | 1.660 | 1.660 |
- Làm giàu rừng | ha | - | - | - | - | - | - |
- Nuôi dưỡng rừng | ha | 845 | 201 | 161 | 161 | 161 | 161 |
3. Giao rừng, cho thuê rừng | ha | 358.240 | 12.970 | 13.100 | 30.600 | 30.550 | 251.320 |
4. Khai thác rừng | m3 | - | - | - | - | - | - |
- Gỗ |
| - | - | - | - | - | - |
+ Rừng trồng |
| - | - | - | - | - | - |
Diện tích | ha | 62.845 | 9.747 | 10.687 | 13.357 | 14.177 | 14.877 |
Sản lượng | m3 | 4.921.825 | 819.495 | 899.395 | 1.012.345 | 1.070.045 | 1.120.545 |
+ Cây phân tán |
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích | ha | 4.500 | 900 | 900 | 900 | 900 | 900 |
Sản lượng | m3 | 112.500 | 22.500 | 22.500 | 22.500 | 22.500 | 22.500 |
- Lâm sản ngoài gỗ |
| - | - | - | - | - | - |
+ Nhựa thông | tấn | 3.640 | 458 | 518 | 888 | 888 | 888 |
+ Nhựa mủ cao su | tấn | 7.910 | 1.000 | 1.100 | 1.250 | 1.400 | 3.160 |
+ Song mây | tấn | 6.255 | 1.235 | 1.235 | 1.235 | 1.235 | 1.235 |
+ Đót | tấn | 1.660 | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 |
+ Tre nứa | 1000 cây | 6.490 | 1.128 | 1.128 | 1.128 | 1.128 | 1.128 |
5. XD cơ sở hạ tầng |
| - | - | - | - | - | - |
- XD vườn ươm, rừng giống | ha | 12 | 1 | 1 | 6 | 2 | 2 |
- XD đường LN | km | 145 | 29 | 25 | 28 | 30 | 34 |
- Sửa chữa đường LN | km | 249 | 46 | 48 | 51 | 52 | 52 |
- XD đường ranh cản lửa | km | 45 | 1 | 3 | 9 | 16 | 16 |
- Xây dựng chòi canh | cái | 10 | - | - | 5 | 2 | 4 |
- Bảng qui ước BVR | cái | 82 | 1 | 14 | 18 | 23 | 26 |
- XD trạm QLBVR | cái | 8 | - | 1 | 4 | 2 | 1 |
- Thiết bị | Bộ | 18 | - | 5 | 9 | 3 | - |
Khái toán vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu | Kế hoạch 2011 - 2015 | |||||
Tổng | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |
Tổng vốn đầu tư | 2.300.838 | 378.403 | 415.522 | 491.782 | 505.857 | 509.273 |
- Vốn Ngân sách Nhà nước | 474.986 | 53.204 | 58.171 | 114.971 | 118.413 | 130.227 |
- Vốn ODA | 277.464 | 50.137 | 63.291 | 72.959 | 72.399 | 18.679 |
- Vốn vay tín dụng | 327.357 | 65.144 | 65.444 | 65.490 | 65.790 | 65.490 |
- Vốn tự có | 1.221.031 | 209.919 | 228.617 | 238.362 | 249.255 | 294.877 |
(1) Vốn ngân sách chủ yếu đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, phòng hộ. Các nguồn vốn ngân sách gồm:
- Vốn trung ương, địa phương đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia;
- Vốn chi trả dịch vụ môi trường (Quỹ bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam) đầu tư chủ yếu cho bảo vệ rừng;
- Vốn từ chương trình 30a đầu tư cho bảo vệ rừng, hỗ trợ trồng rừng sản xuất trên địa bàn ba huyện: Tây Giang, Phước Sơn, Nam Trà My:
- Vốn tái tạo rừng từ các công trình thủy điện;
- Vốn chi thường xuyên cho quản lý, quản lý bảo vệ rừng và khuyến lâm, trồng cây phân tán hàng năm.
(2) Vốn ODA chiếm 12,1% tổng vốn đầu tư, gồm các dự án:
- Dự án phát triển ngành lâm nghiệp đầu tư trồng rừng sản xuất quy mô hộ gia tại 04 (bốn) huyện: Bắc Trà My, Tiên Phước, Quế Sơn, Hiệp Đức.
- Dự án Kfw tiếp tục đầu tư cho chăm sóc rừng trồng, khoanh nuôi rừng chuyển tiếp trên địa bàn các huyện: Hiệp Đức, Đại Lộc, Nông Sơn (kết thúc vào năm 2014).
- Dự án BCC và Carbi đầu tư cho các hạng mục khoán bảo vệ rừng, trồng rừng sản xuất, khoanh nuôi và giao rừng cho cộng đồng.
(3) Vốn vay tín dụng chiếm 14,3%, đầu tư cho trồng rừng mới và một phần cho trồng lại rừng sau khai thác thuộc rừng sản xuất (định mức vay 15 triệu đồng/ha).
(4) Vốn tự có chiếm 53,2%, bao gồm công lao động và tiền đầu tư của người dân cho trồng chăm, sóc rừng, xây dựng và sửa chữa đường lâm nghiệp.
a) Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất
- Diện tích rừng hiện do UBND cấp xã đang quản lý được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư, trong đó ưu tiên giao cho các công đồng dân cư bản địa có nhu cầu và những nơi có điều kiện quản lý bảo vệ rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để quản lý, sử dụng bền vững. Thiết lập hệ thống quản lý rừng đến từng tiểu khu rừng.
- Đối với các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng có diện tích từ 15.000 ha trở lên, nghiên cứu thành lập các Hạt kiểm lâm thuộc Ban Quản lý để tăng cường khả năng bảo vệ rừng.
- Các xã có đất lâm nghiệp từ 1.000 ha trở lên cần có cán bộ chuyên trách lâm nghiệp xã, phụ trách khuyến lâm kiêm nhiệm.
- Tăng cường lực lượng Kiểm lâm địa bàn; tăng cường hỗ trợ về nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ rừng ở cộng đồng thôn, làng; xây dựng kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) và có phương án ứng cứu khi cần thiết.
b) Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng, giao rừng, cho thuê rừng
- Tiếp tục rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp, hoàn thành việc giao rừng, cho thuê rừng và giao đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện theo Thông tư số 05/2008/TT- BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện và cấp xã hàng năm và 5 năm, trong đó ưu tiên những xã có diện tích đất lâm nghiệp từ 1.000 ha trở lên.
- Đối với các Ban Quản lý rừng phòng hộ, căn cứ Quy hoạch ba loại rừng tiến hành rà soát lại, xác định rõ diện tích, ranh giới trên bản đồ và thực địa.
- Tiếp tục ổn định diện tích đã khoán bảo vệ lâu dài cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và khu vực 3 huyện nghèo trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Ưu tiên giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng tại địa phương trong vùng dự án, gắn với giải quyết tốt các vấn đề về an sinh xã hội và đời sống người dân trên địa bàn.
c) Giải pháp khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo và khuyến lâm
- Quy hoạch mạng lưới cung cấp giống, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ sinh học để sản xuất giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao như công nghệ giâm hom và công nghệ nuôi cấy mô;
- Tăng cường công tác khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình canh bền vững trên đất dốc, mô hình trang trại; đặc biệt là mô hình trồng rừng nguyên liệu thâm canh, mô hình trồng rừng gỗ lớn.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh chất lượng cao, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên theo tiểu vùng lập địa; chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng, khai thác lâm sản...
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng tài nguyên rừng và môi trường, đặc biệt là việc sử dụng công nghệ ảnh viễn thám; có kế hoạch đào tạo nhân lực và chuyển giao đến các doanh nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ, Phòng nông, lâm nghiệp huyện, thành phố và các Ban lâm nghiệp xã.
- Tăng cường thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là hỗ trợ ngành chế biến gỗ trong việc ứng dụng công nghệ mới như sấy gỗ bằng năng lượng mặt trời, đào tạo nhân lực cho ngành hàng nội thất...tạo sức cạnh tranh sản phẩm chế biến trên thị trường trong và ngoài nước, nhất là khâu tinh chế sản phẩm gỗ nội thất, song mây xuất khẩu.
d) Giải pháp về vốn
- Tăng cường ngân sách đầu tư của Nhà nước cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; tăng tỷ lệ đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp, công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép các chương trình (chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 132, 134, 135, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP) vào mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Xây dựng và từng bước thực hiện cơ chế thu phí dịch vụ môi trường rừng đối với tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ rừng. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (vốn ngân sách, vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế, phí dịch vụ môi trường rừng, ...); sử dụng hợp lý và tăng cường quản lý nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án đầu tư trong và ngoài nước.
e) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo lại, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở cơ sở làm công tác lâm nghiệp, đặc biệt là ở các cấp huyện, xã.
- Đào tạo nhân lực quản lý, chuyên môn kỹ thuật, cân đối theo từng chuyên ngành và phù hợp với nhu cầu thực tiễn; đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia đầu ngành, khoa học trình độ cao.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên cơ sở cho mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm cấp huyện và cấp xã, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống các Công ty lâm nghiệp, các Ban Quản lý rừng phòng hộ theo quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt;
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, trình cấp có thẩm quyền thông qua và phê duyệt theo đúng quy định để triển khai thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện thành phố giải quyết hoặc tham mưu giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, thủ tục giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia của Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách tỉnh cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xúc tiến các nguồn vốn ODA của ngành lâm nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ mới phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
5. UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức lập Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn đến năm 2020 và Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm, 5 năm của cấp huyện, trình cấp có thẩm quyền thông qua và phê duyệt theo đúng quy định;
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn lập Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm, 5 năm theo đúng quy định;
- Chỉ đạo, giải quyết các hồ sơ thủ tục, hoàn thành việc giao rừng, giao đất lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 3173/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 2006/QĐ-UBND quy định lập dự toán các hạng mục công trình lâm sinh thuộc Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020
- 4 Nghị quyết 50/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020
- 5 Quyết định 596/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 – 2015
- 6 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát động phong trào thi đua chuyên đề thuộc lĩnh vực: bảo vệ, phát triển rừng và trồng cây xanh; xây dựng đường giao thông nông thôn; vệ sinh môi trường nông thôn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7 Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015
- 8 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, 5 năm (2011-2015)
- 9 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015
- 10 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 11 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, 5 năm (2011-2015)
- 2 Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015
- 4 Quyết định 596/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 – 2015
- 5 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát động phong trào thi đua chuyên đề thuộc lĩnh vực: bảo vệ, phát triển rừng và trồng cây xanh; xây dựng đường giao thông nông thôn; vệ sinh môi trường nông thôn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6 Nghị quyết 50/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020
- 7 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015
- 8 Quyết định 3173/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 2006/QĐ-UBND quy định lập dự toán các hạng mục công trình lâm sinh thuộc Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành