Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 272/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM HỖ TRỢ XÂY DỰNG 3 CÔNG TRÌNH VỆ SINH Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ,

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết mà số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ: Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12 tháng 6 năm 2008 của liên Bộ: Bộ Tài Chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLB- BTC- BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại hình nhà tiêu;

Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

Thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 27/10/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thông báo số 730-TB/TU ngày 17 tháng 4 năm 2009 về ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày 16 tháng 4 năm 2009; Kết luận số 54-KL/TU ngày 27 tháng 4 năm 2009 Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy (kỳ thứ 41);

Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 12 về cơ chế, chính sách hỗ trợ thí điểm xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 260/TTr-SKH ngày 02 tháng 7 năm 2009 về việc phê duyệt Đề án thí điểm hỗ trợ xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm hỗ trợ xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục đích, yêu cầu

1.1 Mục đích

Việc thực hiện Đề án thí điểm hỗ trợ xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn (nhà tắm, nhà tiêu, xử lý chất thải chăn nuôi) trên địa bàn tỉnh là một trong những mục tiêu, giải pháp để triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 27/10/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, hướng tới xây dựng nông thôn mới sạch, đẹp, văn minh, làm cơ sở thực tiễn để nhân ra diện rộng việc xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn và xây dựng các cơ chế, chính sách khác nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư vào khu vực nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh.

Nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về vệ sinh môi trường, góp phần hạn chế các bệnh ở người liên quan đến nguồn nước, cải thiện sức khỏe, đời sống của các hộ dân ở nông thôn.

1.2 Yêu cầu

Việc triển khai mô hình thí điểm xây dựng 3 công trình vệ sinh phải đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ và khách quan, có chất lượng, hiệu quả để Đề án thực hiện thành công.

2. Nguyên tắc thực hiện

2.1- Việc thí điểm xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của nhân dân là chính, nhà nước hỗ trợ một phần giá trị công trình cho hộ gia đình đang sinh sống ở nông thôn chưa có công trình nhà tắm, nhà tiêu, xử lý chất thải chăn nuôi hoặc đã có nhưng chưa hợp vệ sinh, có nhu cầu để xây dựng, cải tạo các công trình đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh;

2.2- Không áp dụng hỗ trợ xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn đối với các hộ gia đình đã được hỗ trợ kinh phí từ Nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; vốn hỗ trợ cải thiện môi trường từ Chương trình 135 giai đoạn II hoặc các công trình được xây dựng từ nguồn vốn nhà nước hỗ trợ khác;

2.3- Một hộ gia đình có thể được hỗ trợ tối đa cả 3 loại công trình theo hình thức hỗ trợ bằng tiền mặt và cấp trực tiếp cho hộ gia đình (mức hỗ trợ được quy định tại khoản 5, Điều 1 Quyết định này) và theo các nguyên tắc sau:

a) Đối với các hộ nghèo khi xây dựng công trình được ứng trước tối đa là 70% mức hỗ trợ theo từng công trình để mua vật tư, vật liệu xây dựng công trình; thanh toán 30% mức hỗ trợ công trình còn lại sau khi hoàn thành công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

b) Đối với các hộ khác được hỗ trợ 100% mức hỗ trợ theo mừng công trình sau khi đã hoàn thiện xây dựng công trình và được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

3. Địa điểm và thời gian thực hiện

3.1 - Địa điểm thực hiện thí điểm tại 6 xã mỗi xã chọn 01 thôn) thuộc địa bàn các huyện, thị xã:

a) Xã Đội Cấn, thị xã Tuyên Quang.

b) Xã Kim Quan, huyện Yên Sơn.

c) Xã Tân Trào, huyện Sơn Dương.

d) Xã Nhân Mục, huyện Hàm Yên.

đ) Xã Kim Bình, huyện Chiêm Hoá.

e) Xã Lăng Can, huyện Na Hang.

3.2- Thời gian thực hiện: Năm 2009.

4. Quy định về công trình được hỗ trợ

4.1- Nhà tắm : là công trình nhà tắm kiên cố hoặc bán kiên cố làm bằng vật liệu chắc chắn, có hệ thống tiêu thoát nước thải hợp vệ sinh.

4.2- Nhà tiêu: là các loại hình công trình nhà tiêu thấm dội nước, nhà tiêu chìm có ống thông hơi, nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ, nhà tiêu tự hoại. Nhà tiêu sau khi hoàn thành xây dựng phải phù hợp với tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

4.3- Công trình xử lý chất thải chăn nuôi (hỗ trợ xây dựng chuồng trại): là công trình nằm cách biệt với nhà ở, được quản lý và xử lý hợp vệ sinh theo tiêu chí tại Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 5l/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Nội dung và mức hỗ trợ

5.1 - Hỗ trợ xây dựng công trình nhà tắm: Hỗ trợ 1.000.000 đồng/công trình đối với các hộ nghèo ở nông thôn; đối với các hộ khác ở nông thôn mức hỗ trợ 500.000 đồng/công trình.

5.2- Hỗ trợ xây dựng công trình nhà tiêu: Hỗ trợ 1.500.000 đồng/công trình đối với các hộ nghèo ở nông thôn; đối với các hộ khác ở nông thôn mức hỗ trợ 800.000 đồng/công trình.

5.3 - Hỗ trợ xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi (hỗ trợ xây dựng chuồng trại chăn nuôi): Hỗ trợ 1.500.000 đồng/công trình đối với các hộ nghèo ở nông thôn; đối với các hộ khác ở nông thôn mức hỗ trợ 800.000 đồng/công trình.

6. Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách của tỉnh năm 2009.

7. Cấp phát, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán

7.1- Cấp phát: Uỷ ban nhân dân huyện cấp một lần cho xã; Uỷ ban nhân dân xã cấp cho hộ gia đình theo nguyên tắc quy định tại khoản 2, Điều 1 Quyết định này; đối với xã do Hội Nông dân tỉnh và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh đảm nhiệm thì kinh phí cấp trực tiếp cho Hội Nông dân tỉnh và Đoàn thanh niên tỉnh.

7.2- Nghiệm thu, thanh toán

a) Trong thời gian 03 ngày, kể từ khi hoàn thành xây dựng công trình, hộ gia đình có trách nhiệm gửi Phiếu đề nghị nghiệm thu công trình cho Ban chỉ đạo.

b) Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị nghiệm thu, Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình theo đề nghị của hộ gia đình.

c) Sau 10 ngày kể từ ngày công trình được nghiệm thu, Ban chỉ đạo có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và tiến hành thanh toán 100 % kinh phí được hỗ trợ theo quy định cho chủ hộ có công trình được hỗ trợ.

7.3- Quyết toán: việc quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước trên cơ sở Biên bản nghiệm thu của Ban Chỉ đạo; giá trị quyết toán theo mức hỗ trợ quy định tại khoản 5, Điều 1 Quyết định này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các đơn vị thực hiện thí điểm

1.1 - Hội Nông dân tỉnh thực hiện thí điểm tại (01 thôn) thuộc xã Đội Cấn, thị xã Tuyên Quang;

1.2- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện thí điểm tại (01 thôn) thuộc xã Kim Bình, huyện Chiêm Hoá,

1.3- Uỷ ban nhân dân các huyện: Na Hang, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương tiến khai thực hiện thí điểm (mỗi huyện chọn 01 thôn) thuộc xã quy định tại điểm 3.1, khoản 3 , Điều 1 của Quyết định này.

2. Đơn vị được giao thực hiện thí điểm tại khoản 1, Điều này có nhiệm vụ:

2.1- Lựa chọn thôn có điều kiện phù hợp để triển khai thực hiện thí điểm có hiệu quả.

2.2- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp xã: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thành lập Ban Chỉ đạo gồm: Lãnh đạo UBND xã làm Trưởng ban (đối với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và Hội Nông dân tỉnh thực hiện thì Bí thư Đoàn thanh niên và Chủ tịch Hội Nông dân thành lập Ban Chỉ đạo gồm Bí thư Đoàn thanh niên xã và Chủ tịch Hội Nông dân xã làm Trưởng ban) các ủy viên: trưởng trạm y tế xã kế toán xã, đại diện tổ chức đoàn thể mà hộ gia đình là thành viên, trưởng thôn xóm.

Ban Chỉ đạo xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kiểm tra (bao gồm cả vị trí và quy mô xây dựng công trình của hộ gia đình), nghiệm thu công trình và cấp phát kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định.

2.3- Tuyên truyền làm rõ mục đích của việc xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới thực hiện theo Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình hành động số 18-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 116/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV).

2.4- Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra, hướng dẫn cho các hộ gia đình thực hiện xây dựng và sử dụng mô hình công trình vệ sinh đảm bảo theo đúng quy định.

2.5- Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước tỉnh Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất đề xuất với Uy ban nhân dân tỉnh về kinh phí hỗ trợ xây dựng 3 công trình vệ sinh ở nông thôn trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 9 năm 2009.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4.1- Ban hành bản vẽ thiết kế mẫu xây dựng tối thiểu của 3 công trình vệ sinh phù hợp với nhu cầu vệ sinh chung và tình hình ở địa phương nông thôn để áp dụng chung trên địa bàn toàn tỉnh.

4.2- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Kho bạc Nhà nước tỉnh Tuyên Quang hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thí điểm tại các địa phương; tổ chức theo dõi, tổng kết việc thực hiện thí điểm, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh chậm nhất ngày 15/12/2009.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các đơn vị được giao trực tiếp thực hiện Đề án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đỗ Văn Chiến