ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2014/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số: 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Bản đồ địa chính;
Căn cứ Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 416/TTr-STNMT ngày 22/12/2014; Báo cáo thẩm định số: 284/BCTĐ-STP của Sở Tư pháp ngày 04/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số nội dung cụ thể về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
1. Quy định này quy định một số nội dung về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các trường hợp khác khi thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất không thuộc phạm vi điều chỉnh của Bản Quy định này thì thực hiện theo quy định Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành có liên quan.
1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp thuộc các lĩnh vực có liên quan, cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, các cơ quan Nhà nước có liên quan và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Giấy chứng nhận trong Bản Quy định này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong văn bản này gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng Đăng ký đất đai là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp huyện trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất:
- Đối với nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc, gồm: Sở Xây dựng, Phòng quản lý đô thị thuộc UBND thị xã Bắc Kạn hoặc Phòng Công thương thuộc UBND các huyện.
- Đối với tài sản là rừng sản xuất là rừng trồng hoặc cây lâu năm, gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thuộc thị xã Bắc Kạn, Phòng Nông nghiệp thuộc UBND các huyện.
4. Cơ quan Thuế gồm: Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế các huyện, thị xã.
Điều 4. Tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tỉnh Bắc Kạn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với những nơi chưa thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) hoặc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ở các cấp có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Điều 5. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận.
1. Khi chưa thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (Sau đây gọi chung là tổ chức).
UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận khi UBND tỉnh đã phê duyệt cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức, khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận lần đầu nhưng do biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
2. Khi đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình cá nhân, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 6. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Thực hiện theo Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
2. Về thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 7. Các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
1. Các trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được thực hiện theo quy định Điều 21 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày có Quyết định quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện, thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Thực hiện theo Điều 19 và Điều 35 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 9. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Thực hiện theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013, Điều 87 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỜI GIAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU
1. Hộ gia đình, cá nhân đề nghị đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Mẫu số 04a/ĐK);
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP);
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 bản Quy định này (nếu có).
đ) Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
g) Trường hợp đề nghị đăng ký, chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này, chủ sở hữu tài sản phải có giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trình tự và thời gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận, nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã thực hiện kiểm tra, xác nhận các nội dung được quy định tại Mục II của Mẫu đơn 04a/ĐK.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì UBND cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) UBND cấp xã thực hiện việc niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, xác minh thực địa (nếu thấy cần thiết), xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn, gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính), gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản mà chủ sở hữu tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP);
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai: Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
f) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất, đồng thời với phê duyệt cấp Giấy chứng nhận.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quyết định phê duyệt cấp Giấy chứng nhận và ký Giấy chứng nhận.
h) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm: Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; chuyển Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Bản Quy định này.
i) Thời gian thực hiện các nội dung công việc trên không quá 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ ( thời gian này không bao gồm thời gian trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
3. Trình tự và thời gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận, nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
a) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có) và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc;
b) UBND cấp xã thực hiện trình tự theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung theo quy định tại các Điểm d, Điểm e và Điểm h Khoản 2 Điều này;
d) Chi cục Thuế, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm f Khoản 2 Điều này;
e) UBND cấp huyện thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này;
f) Thời gian thực hiện các nội dung công việc trên không quá 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian trích đo, trích lục bản đồ địa chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
1. Hộ gia đình, cá nhân đề nghị đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Mẫu số 04a/ĐK);
b) Bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP);
c) Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 bản Quy định này (nếu có).
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
f) Trường hợp đề nghị đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này, chủ sở hữu tài sản phải có giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trình tự và thời gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai, nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã thực hiện kiểm tra, xác nhận các nội dung được quy định tại Mục II của Mẫu đơn 04a/ĐK.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì UBND cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) UBND cấp xã thực hiện việc niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
e) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
f) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, thực hiện cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và thông báo kết quả đăng ký đất đai đến người sử dụng đất.
g) Thời gian thực hiện các nội dung công việc trên không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian trích đo, trích lục bản đồ địa chính, thời gian niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).
3. Trình tự và thời gian thực hiện khi người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai, nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
a) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có) và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc;
b) UBND cấp xã thực hiện trình tự theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung theo quy định tại các Điểm d và Điểm f Khoản 2 Điều này;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất thực hiện các nội dung theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này;
đ) Thời gian thực hiện các nội dung công việc trên không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (thời gian này không bao gồm thời gian trích đo, trích lục bản đồ địa chính; thời gian niêm yết công khai, xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định).
1. Tổ chức sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu 04a/ĐK.
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
d) Văn bản ủy quyền đứng tên đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
đ) Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK. Đối với cơ sở tôn giáo thì trước khi thực hiện đăng ký đất đai, cơ sở tôn giáo phải thực hiện tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.
f) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định nêu trên phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
h) Trường hợp chủ sở hữu tài sản đề nghị đăng ký, chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này, chủ sở hữu tài sản phải có giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP.
2. Trình tự, thời gian thực hiện.
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày trích đo, trích lục bản đồ địa chính, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; đồng thời gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật); gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai: Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính; cơ quan quản lý nhà nước về tài sản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức sử dụng đất (nếu có), văn bản của của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản (nếu có), Văn phòng Đăng ký đất đai dự thảo Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, trình UBND tỉnh phê duyệt cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt cấp Giấy chứng nhận.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho tổ chức theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
3. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá 35 ngày làm việc không bao gồm thời gian trích lục, trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
1. Tổ chức sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu 04a/ĐK.
b) Bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
d) Văn bản ủy quyền đứng tên đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (nếu có).
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
e) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK. Đối với cơ sở tôn giáo thì trước khi thực hiện đăng ký đất đai, cơ sở tôn giáo phải thực hiện tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.
g) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định nêu trên phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
h) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
i) Trường hợp đề nghị đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất nhưng chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này, chủ sở hữu tài sản phải có giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP.
2. Trình tự, thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc trích lục hoặc trích đo địa chính, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của của cơ quan quản lý nhà nước về tài sản (nếu có), Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và thông báo kết quả đăng ký đất đai đến người sử dụng đất.
3. Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá 20 ngày làm việc không bao gồm thời gian trích lục, trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
1. Người sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 2 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trường hợp đăng ký biến động mà chỉ xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì thực hiện các công việc sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất xuất trình chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
3. Trường hợp đăng ký biến động mà người sử dụng đất đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận hoặc phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT thì trình tự thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất (hoặc gửi UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, đối với trường hợp người đăng ký biến động nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp giấy chứng nhận, nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 4 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả);
b) Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất xuất trình chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp mới Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền (theo yêu cầu của người nhận chuyển quyền); trao Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
1. Người sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ đăng ký biến động theo quy định Khoản 6 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất.
Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan quản lý xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất xuất trình chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp người đăng ký biến động đề nghị cấp Giấy chứng nhận); thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp phải thuê đất);
d) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP.
1. Người sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 7 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, kiểm tra hồ sơ nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất xuất trình chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận từ cấp có thẩm quyền, Văn phòng Đăng đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 74 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP thì trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định Khoản 9 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, nếu đủ điều kiện gia hạn thì giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông tin đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất xuất trình chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn sử dụng đất;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định gia hạn sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp phải thuê đất) và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
e) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn, đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất, đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Điều 20. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính để chia tách hoặc hợp thửa đất, gửi hồ sơ kèm bản trích đo địa chính thửa đất trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
1. Người sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 01 Điều 10 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, gửi hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký giấy chứng nhận, sau đó chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký ,Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì việc trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng. Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận mới. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để quản lý.
Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin mất Giấy chứng nhận hoặc niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận, theo quy định của pháp luật; người sử dụng đất đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp lại Giấy chứng nhận, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 bản Quy định này.
Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện việc đính chính Giấy chứng nhận.
1. Người sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Nơi nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 5 bản Quy định này.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung, nguyên nhân sai sót và chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành văn bản đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền có văn bản đính chính, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận đã đính chính cho người sử dụng đất.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới, thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Điều 24. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp thời xử lý, giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện;
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền những cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động;
c) Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của tỉnh gửi Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
d) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương; tổ chức tiêu huỷ phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
a) Tham mưu cho UBND cấp huyện trong việc cấp GCN theo thẩm quyền; chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, công chức địa chính xã thực hiện trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận, đăng ký, chỉnh lý biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định tại bản Quy định này.
b) Xử lý các vướng mắc tại các xã, phường, thị trấn trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
a) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện khi Quyết định này có hiệu lực thi hành;
b) Xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch theo thẩm quyền.
c) Trả lời bằng văn bản theo quy định của bản Quy định này về tài sản gắn liền với đất đối với loại tài sản là nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc, khi nhận được Phiếu lấy ý kiến do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến.
Điều 26. Cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trả lời bằng văn bản theo quy định của bản Quy định này về tài sản gắn liền với đất đối với loại tài sản là rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm, khi nhận được Phiếu lấy ý kiến do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến.
a) Xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính), khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của cơ quan Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của bản Quy định này;
b) Hướng dẫn người sử dụng đất về trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 28. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn việc kê khai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động theo quy định của bản Quy định này, đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND huyện;
b) Lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận; Chỉ đạo lập dự toán kinh phí hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện công tác này;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn và tại các xã, phường, thị trấn, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
Điều 29. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo thẩm quyền quy định tại Quy định này đảm bảo cải cách thủ tục hành chính.
Điều 30. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp
Các trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nhưng đến thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, mà chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, nếu phù hợp với Quy định này thì Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, tiếp tục giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh bất cập, vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm phản ánh đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin về bất cập, vướng mắc đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1 Quyết định 1562/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về quy định nội dung cụ thể Nghị định 01/2017/NĐ-CP do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 4 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1 Quyết định 60/2015/QĐ-UBND đơn giá cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, cấp biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (dạng riêng lẻ) thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2015 về bộ đơn giá sản phẩm điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND xác định lại diện tích đất ở gắn với thực hiện đăng ký biến động, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 47/2014/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về bảng đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Quy định công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8 Quyết định 2652/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đơn giá đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập chỉnh lý hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 15 Luật đất đai 2013
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1562/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về bảng đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 2652/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đơn giá đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập chỉnh lý hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 47/2014/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND xác định lại diện tích đất ở gắn với thực hiện đăng ký biến động, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2015 về bộ đơn giá sản phẩm điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bắc Kạn
- 8 Quyết định 60/2015/QĐ-UBND đơn giá cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại, cấp biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (dạng riêng lẻ) thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về quy định nội dung cụ thể Nghị định 01/2017/NĐ-CP do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017