Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2860/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 27 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;

Căn cứ Quyết định số 515/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo;

Căn cứ Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt phương án đơn giản hoá chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

Điều 3. Giao UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND cấp xã thuộc UBND huyện:

1. Xây dựng quy định hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn cấp huyện.

2. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn cấp huyện theo đúng quy định.

Điều 4. Thực thi chế độ báo cáo định kỳ đối với các báo cáo thuộc thẩm quyền quy định của Bộ, ngành Trung ương

Đối với danh mục báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quy định của các Bộ, ngành Trung ương. Việc thực thi phương án đơn giản hóa đối với các báo cáo này được thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn chế độ báo cáo của các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 2860/QĐ-UBND, ngày 27/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

I. Phạm vi và đối tượng thực hiện

1. Phạm vi thực hiện:

Các chế độ báo cáo theo ngành, lĩnh vực đang thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện, gồm các báo cáo định kỳ thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước được thể hiện bằng văn bản (bao gồm báo cáo giấy và báo cáo điện tử) thực hiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau theo quy định tại các văn bản hiện hành (có thể dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính thông thường), báo cáo giữa các tổ chức, cá nhân gửi cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành, không bao gồm báo cáo đột xuất, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.

2. Đối tượng thực hiện:

Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

II. Nội dung quy định hướng dẫn

1. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ được bãi bỏ/không thực hiện:

1.1 Báo cáo quý về tình hình kinh tế - xã hội

Lý do: trùng với báo cáo 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và báo cáo năm.

1.2 Báo cáo quý II, quý IV về kết quả tình hình giải quyết thủ tục hành chính

Lý do: trùng với báo cáo 06 tháng và báo cáo năm (thực hiện báo cáo quý I, 06 tháng, quý III và báo cáo năm theo các biểu mẫu báo cáo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP, ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ).

1.3 Báo cáo quý II, quý IV về Quy chế dân chủ cơ sở

Lý do: trùng với báo cáo 06 tháng và báo cáo năm.

1.4 Báo cáo quý II, quý IV về kết quả thực hiện công tác dân vận chính quyền

Lý do: trùng với báo cáo 06 tháng và báo cáo năm.

1.5 Báo cáo 6 tháng, năm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Bỏ báo cáo 6 tháng, năm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Nội dung báo cáo này được lồng ghép vào báo cáo định kỳ của ngành Tư pháp.

1.6 Báo cáo tháng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

Lý do: Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Quy định chi tiết chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, quy định báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng định kỳ gồm quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm.

1.7 Báo cáo 6 tháng về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí

Lý do: Điều 8 Thông tư số 188/2014/TT-BTC, ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quy định gồm báo cáo năm và báo cáo đột xuất.

1.8 Báo cáo quý về tình hình thực hiện Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP

Lồng ghép vào báo cáo quý của Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP phục vụ họp giao ban.

1.9 Báo cáo năm về kết quả thực hiện kế hoạch hành động, phòng chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh

Lý do: Kết quả thực hiện được báo cáo trong nội dung 4 Công văn số 1140/BVHTTDL-GĐ ngày 26/3/2018 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc báo cáo tình hình thực hiện công tác gia đình, báo cáo này lồng ghép vào báo cáo thực hiện công tác gia đình định kỳ 6 tháng, năm.

1.10 Báo cáo năm về kết quả thực hiện Đề án hỗ trợ, chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-

2020

Lý do: Kết quả thực hiện được báo cáo trong nội dung 4 Công văn số 1140/BVHTTDL-GĐ ngày 26/3/2018 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc báo cáo tình hình thực hiện công tác gia đình, báo cáo này lồng ghép vào báo cáo thực hiện công tác gia đình định kỳ 6 tháng, năm.

1.11 Báo cáo năm về chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh

Lý do: Kết quả thực hiện được báo cáo trong nội dung 4 Công văn số 1140/BVHTTDL-GĐ ngày 26/3/2018 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc báo cáo tình hình thực hiện công tác gia đình, báo cáo này lồng ghép vào báo cáo thực hiện công tác gia đình định kỳ.

1.12 Báo cáo năm về kết quả truyền thông phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

Lý do: Kết quả thực hiện được báo cáo ở Mục I báo cáo sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (đã lồng ghép vào báo cáo sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”).

1.13 Báo cáo tình hình thực hiện công tác gia đình 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm

Lý do: Quyết định số 3381/QĐ-BVHTTDL ngày 10/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định lồng ghép vào báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch 6 tháng đầu năm. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ ban hành đề cương báo cáo.

1.14 Báo cáo năm về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình

Lý do: Quyết định số 3381/QĐ-BVHTTDL ngày 10/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định lồng ghép vào báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch năm. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ ban hành đề cương báo cáo.

1.15 Báo cáo tuần về kết quả công tác theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quy định của UBND cấp huyện theo Chương trình làm việc của UBND cấp huyện

Lý do: Giảm việc thực hiện báo cáo cho các cơ quan, đơn vị.

2. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ sửa đổi, bổ sung

2.1 Báo cáo tuần về tình hình kinh tế - xã hội

- Phương án đơn giản hóa: yêu cầu một số ngành báo cáo tuần, không yêu cầu tất cả các đơn vị báo cáo.

- Lý do: công tác chuyên ngành trong các lĩnh vực Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, thị xã Bình Minh … có thời gian giải quyết công việc theo quy định tương đối dài nên việc báo cáo hàng tuần không có nhiều thay đổi hoặc trong tuần chủ yếu thực hiện công việc thường xuyên, chưa có đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của 1 số ngành.

- Thực thi: Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 515/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo, đảm bảo phù hợp với Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Quyết định số 715/QĐ- TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các quy định có liên quan. Trong đó, yêu cầu một số ngành có nội dung cần thiết để báo cáo tuần, không yêu cầu tất cả các sở ban ngành và UBND cấp huyện báo cáo tuần, góp phần chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn của UBND tỉnh có trọng tâm, trọng điểm hơn.

2.2 Báo cáo về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long

- Lý do: UBND tỉnh xác định các nội dung trọng tâm chỉ đạo điều hành hàng năm để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo Nghị quyết của Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh hàng năm.

- Thực thi:

+ Lồng ghép với báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.

+ Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 515/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo; thống nhất thời gian chốt các số liệu báo cáo định kỳ của các sở ngành, địa phương, đảm bảo phù hợp với Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các quy định có liên quan.

2.3 Báo cáo 6 tháng, năm về công tác Dân vận chính quyền

- Lý do: Quyết định số 388/QĐ-UBND, ngày 26/3/2014 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá XI “Về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” không quy định cụ thể thời điểm chốt số liệu, thời điểm gửi báo cáo, mẫu biểu số liệu báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành trong quá trình thực hiện tổng hợp báo cáo và đặc biệt để đảm bảo tính thống nhất về số liệu, thông tin báo cáo.

- Thực thi:

+ Thời điểm chốt số liệu, thời điểm gửi báo cáo thống nhất theo quy định tại Quyết định số 515/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo.

+ Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng đề cương, bảng, biểu số liệu báo cáo thống nhất.

2.4 Báo cáo quý, năm về tình hình thực hiện Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP;

Báo cáo năm về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; Báo cáo năm về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công

- Lý do: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì xây dựng các báo cáo: (1) Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 (định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm); (2) báo cáo thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu (định kỳ 6 tháng và cả năm); (3) Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm). Tuy nhiên, các Nghị quyết trên có nhiều điểm trùng lặp, đan xen nhau, trong đó tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp để đạt kết quả cuối cùng là cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Thực thi: kết hợp, lồng ghép 3 báo cáo trên thành 1 báo cáo với định kỳ báo cáo 2 lần/năm (6 tháng và năm). Thời điểm chốt số liệu, thời điểm gửi báo cáo theo quy định tại Quyết định số 515/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo.

2.5 Báo cáo quý, 6 tháng, năm về công tác cải cách hành chính

- Lý do: Theo Công văn số 189/SNV-CCHC, ngày 27/3/2018 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng, năm, quy định thời gian gửi báo cáo trái với quy định.

- Thực thi:

+ Giao Sở Nội vụ hướng dẫn nội dung và thời gian báo cáo theo Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01/3/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC hàng năm.

+ Các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo công tác cải cách hành chính định kỳ về Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh (các cơ quan, đơn vị không gửi báo cáo CCHC định kỳ về Văn phòng UBND tỉnh).

2.6 Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục

- Lý do: quy định thời điểm chốt số liệu, thời điểm gửi báo cáo, mẫu biểu số liệu báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành trong quá trình thực hiện tổng hợp báo cáo và đặc biệt để đảm bảo tính thống nhất về số liệu, thông tin báo cáo.

- Thực thi: Quy định thời điểm chốt số liệu, thời điểm gửi báo cáo phù hợp; đề cương báo cáo thống nhất.

a. Thời điểm chốt số liệu báo cáo:

- Thời điểm chốt báo cáo năm tính từ ngày 15/12 năm trước liền kề đến ngày 15/12 của năm báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

- Thời điểm chốt báo cáo 6 tháng đầu năm tính từ ngày 15/12 năm trước liền kề đến ngày 15/6 năm báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

- Thời điểm chốt báo cáo quý tính từ ngày 15 tháng cuối quý trước liền kề đến 15 tháng cuối quý báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

- Thời điểm chốt báo cáo tháng tính từ ngày 15 tháng trước liền kề đến 15 tháng báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

b. Thời điểm gửi báo cáo:

- Báo cáo tháng là ngày 15 hàng tháng.

- Báo cáo quý là ngày 15 tháng cuối của quý.

- Báo cáo 6 tháng là ngày 15/6 hàng năm.

- Báo cáo năm là ngày 15/12 hàng năm.

c. Hình thức báo cáo: Quy định hình thức báo cáo điện tử.

d. Nội dung báo cáo:

Đề nghị quy định cụ thể hơn những nội dung yêu cầu báo cáo.

e. Đề cương báo cáo, mẫu bảng, biểu số liệu báo cáo

Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng mẫu Đề cương, bảng, biểu số liệu báo cáo.

2.7 Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về thu chi ngân sách nhà nước của ngành, các thông tin về tổ chức và hoạt động của hệ thống giáo dục, hệ thống chỉ tiêu và thống kê giáo dục

- Lý do: quy định thời điểm chốt số liệu, thời điểm gửi báo cáo, mẫu biểu số liệu báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành trong quá trình thực hiện tổng hợp báo cáo và đặc biệt để đảm bảo tính thống nhất về số liệu, thông tin báo cáo.

- Kiến nghị thực thi: Quy định thời điểm chốt số liệu, thời điểm gửi báo cáo phù hợp; đề cương báo cáo thống nhất.

a. Thời điểm chốt số liệu báo cáo:

- Thời điểm chốt báo cáo năm tính từ ngày 15/12 năm trước liền kề đến ngày 15/12 của năm báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

- Thời điểm chốt báo cáo 6 tháng đầu năm tính từ ngày 15/12 năm trước liền kề đến ngày 15/6 năm báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

- Thời điểm chốt báo cáo quý tính từ ngày 15 tháng cuối quý trước liền kề đến 15 tháng cuối quý báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

- Thời điểm chốt báo cáo tháng tính từ ngày 15 tháng trước liền kề đến 15 tháng báo cáo, không lấy số liệu ước tính.

b. Thời điểm gửi báo cáo:

- Báo cáo tháng là ngày 15 hàng tháng.

- Báo cáo quý là ngày 15 tháng cuối của quý.

- Báo cáo 6 tháng là ngày 15/6 hàng năm.

- Báo cáo năm là ngày 15/12 hàng năm.

c. Hình thức báo cáo: Quy định hình thức báo cáo điện tử.

d. Nội dung báo cáo:

Đề nghị quy định cụ thể hơn những nội dung yêu cầu báo cáo.

e. Đề cương báo cáo, mẫu bảng, biểu số liệu báo cáo

Sở Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng mẫu Đề cương, bảng, biểu số liệu báo cáo.

3. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ giữ nguyên (thực hiện Quyết định số 515/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chế độ thông tin báo cáo và theo quy định cụ thể của Trung ương)

3.1 Báo cáo tháng về tình hình kinh tế - xã hội

Lý do: nhằm tổng hợp thông tin, thống kê báo cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để nắm bắt tình hình và chấn chỉnh kịp thời khi bộ phận chuyên môn chưa thực hiện đúng các quy định về nội dung, thời gian và tính chính xác của công tác thống kê, thông tin báo cáo. Đồng thời có thông tin chính xác, hữu ích, kịp thời phục vụ cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động trên mọi lĩnh vực, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.

3.2 Báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước

Lý do: Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ hàng năm có quy định cụ thể những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội riêng.

3.3 Báo cáo 6 tháng, năm về công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh

Lý do: báo cáo công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh chỉ đạo toàn diện về kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

3.4 Báo cáo 6 tháng, năm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Lý do: Kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế để chấn chỉnh kịp thời.

3.5 Báo cáo 6 tháng, năm về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc

Lý do: Đánh giá, theo dõi kết quả xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc.

3.6 Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, năm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

Lý do: phục vụ cho chỉ đạo, điều hành của Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.

3.7 Báo cáo năm về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo

Lý do: phục vụ cho chỉ đạo, điều hành của Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.

3.8 Báo cáo 6 tháng, năm về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm

Lý do: nhằm đánh giá được kết quả thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm để có cơ sở đề ra giải pháp phù hợp chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.

3.9 Báo cáo 6 tháng, năm về Quy chế dân chủ cơ sở

Lý do: phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.

3.10 Báo cáo năm về kết quả tình hình giải quyết thủ tục hành chính

Lý do: thống kê, tổng hợp số liệu báo cáo về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ theo quy định tại Thông tư 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.

3.11 Báo cáo năm về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin

Lý do: thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá quá trình thực hiện để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.

3.12 Báo cáo quý, 6 tháng, năm về tình hình xây dựng Nông thôn mới

Lý do: Các báo cáo trên theo hướng dẫn Thông tư số 05/TT-BNNPTNT, ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đều rất cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tế để làm cơ sở sơ, tổng kết và đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh nên không thể đơn giản hơn.

3.13 Báo cáo năm về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí

Lý do: phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước; được quy định đúng thẩm quyền; đồng bộ, thống nhất; tần suất, thời gian báo cáo hợp lý; có đề cương và được hướng dẫn cụ thể rõ ràng theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC, ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính.

3.14 Báo cáo 6 tháng, năm về phòng, chống ma túy

Lý do: Tệ nạn ma túy có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình trật tự xã hội tại địa phương. Do đó, cần thiết phải duy trì chế độ báo cáo hiện hành để đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy của các ngành, đoàn thể, địa phương để kịp thời đề ra các nhiệm vụ giải pháp kiềm chế kéo giảm tệ nạn ma túy trên địa bàn góp phần đảm bảo tốt trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

3.15 Báo cáo năm về chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp

Lý do: phục vụ yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong lĩnh vực cải cách tư pháp.

3.16 Báo cáo 6 tháng, năm về Cải cách hành chính

Lý do: phục vụ cho việc theo dõi chấm điểm chỉ số cải cách hành chính

3.17 Báo cáo năm về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, thành phần chỉ số Cải cách hành chính

Lý do: phục vụ yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong lĩnh vực Cải cách hành chính.

3.18 Báo cáo năm về công tác Thanh niên

Lý do: phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.

3.19 Báo cáo năm về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức viên chức

Lý do: phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.

3.20 Báo cáo năm về công tác thi đua khen thưởng

Lý do: phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.

3.21 Báo cáo năm về công tác Văn thư - Lưu trữ

Lý do: phục vụ cho công tác thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá quá trình thực hiện để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.

3.22 Báo cáo năm về kết quả thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

Lý do: phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước; được quy định đúng thẩm quyền; đồng bộ, thống nhất; tần suất, thời gian báo cáo hợp lý; có đề cương và được hướng dẫn cụ thể rõ ràng.

3.23 Báo cáo 6 tháng, năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước

Lý do: phục vụ công tác chỉ đạo điều hành quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.

3.24 Báo cáo năm về tình hình thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh

Lý do: để UBND tỉnh có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.

3.25 Báo cáo năm về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công

Lý do: phục vụ việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công.

3.26 Báo cáo năm về tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập thuộc phạm vi quản lý được phân công

Lý do: phục vụ yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.

3.27 Báo cáo năm về thực hiện công tác sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp

Lý do: Công văn số 1819/BCT-TKNL ngày 12/3/2018 của Bộ Công Thương về việc báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 yêu cầu nội dung báo cáo riêng để có cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3.28 Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác gia đình

Lý do: Nắm bắt kết quả thực thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tham mưu UBND cùng cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước về gia đình.

3.29 Báo cáo năm về sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

Lý do: Theo yêu cầu Ban chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

3.30 Báo cáo năm về thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh

Lý do: Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, chỉ mới trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện. Việc duy trì nhằm kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa - bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, nhằm có những định hướng và từng bước phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa, trở thành những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3.31 Báo cáo năm về thực hiện đề án tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020,định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh

Lý do: Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, chỉ mới trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện. Việc duy trì nhằm nắm bắt thông tin kết quả triển khai hoạt động quản lý và thực thi pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan của các cơ quan, đơn vị hàng năm. Qua đó, là cơ sở, tiền đề để cơ quan nhà nước thấy được những mặt làm được và chưa làm được để có những định hướng, giải pháp, kế hoạch, mục tiêu phấn đ ấu trong những năm, giai đoạn tiếp theo.

3.32 Báo cáo năm về hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

Lý do: phục vụ công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ nói chung, quyền sở hữu công nghiệp nói riêng.

3.33 Báo cáo 6 tháng, năm về hoạt động thông tin đối ngoại

Lý do: phục vụ cho chỉ đạo, điều hành của Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác đối ngoại.

III. Trách nhiệm thực hiện

Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo Quy định này.

Trong trường hợp văn bản quy định báo cáo của cấp có thẩm quyền có sự thay đổi thì thực hiện theo thay đổi đó.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, hoặc nhiệm vụ phát sinh, kịp thời có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.