ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2863/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình số 02/CTr-TU ngày 31/10/2008 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội tại Tờ trình số 77/TTr-SNN ngày 21/4/2009 về việc xin phê duyệt Chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 – 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch Kiến trúc, Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố, Chủ tịch UBND các huyện, Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nội, Thủ trưởng các ngành, các cấp và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CUNG CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2009 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2863/QĐ-UBND ngày 11 tháng 06 năm 2009 của UBND thành phố Hà Nội)
Thành phố Hà Nội có diện tích tự nhiên là 3.344,7km2, dân số trên 6,32 triệu người, trong đó có 88,3% diện tích và 63,5% số dân sống tại khu vực nông thôn. Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, ngoại thành có vị trí đặc biệt quan trọng. Để nâng cao đời sống vật chất cho người dân ở khu vực nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, giữ gìn và bảo vệ môi trường nông thôn xanh sạch đẹp, tạo các nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt cho người dân nông thôn là việc làm hết sức cần thiết, mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.
HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN HÀ NỘI
Hiện nay, người dân ở khu vực nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hàng ngày chủ yếu từ các nguồn: giếng đào, giếng khoan, trạm cấp nước tập trung và nước từ hệ thống cấp nước đô thị; qua điều tra, khảo sát cho thấy số lượng và chất lượng nước tại các công trình cấp nước, như sau:
1. Công trình cấp nước gia đình.
1.1. Giếng đào: là loại hình khai thác từ nguồn nước ngầm ở tầng nông từ 8-12m. Loại hình này phổ biến ở các khu vực đồi núi (trung du), chất lượng nước từ các giếng này cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh; tại khu vực đồng bằng loại hình cấp nước này, hầu hết không đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh do bị ô nhiễm môi trường. Hiện tại có 229.675 giếng đào, cung cấp nước cho 987.300 người (tương ứng 24,6% dân số nông thôn). Qua điều tra, lấy mẫu và xét nghiệm nước hàng năm cho thấy: có 435.000 người sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm 11% dân số nông thôn); trong đó 98.100 người sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005), chiếm 2,5%.
1.2. Giếng khoan UNICEF: được khai thác ở độ sâu từ 15-20m, hiện có 531.429 giếng chủ yếu tập trung tại vùng đồng bằng, cung cấp cho 2.295.150 người dân (chiếm tỷ lệ 57,3% dân số nông thôn). Do khai thác ở tầng nước nông nên chất lượng nước thường bị nhiễm các kim loại nặng như: sắt, mangan … và bị ảnh hưởng ô nhiễm môi trường của các hoạt động sản xuất phát triển kinh tế. Các đặc trưng ô nhiễm chủ yếu là Sắt, Mangan, chất hữu cơ, Asen, Amôni … Trong đó, hiện tượng ô nhiễm Asen đang ở mức báo động tại 13 huyện phía nam của Thành phố. Qua lấy mẫu và phân tích chất lượng nước hàng năm cho thấy có 52,5% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 11% đạt tiêu chuẩn nước sạch của Bộ Y tế.
1.3. Sử dụng nguồn nước mặt: có khoảng 1,6% dân số nông thôn sử dụng nước dùng cho ăn uống từ các bể chứa nước mưa và cho sinh hoạt hàng ngày từ nguồn nước sông hồ trên địa bàn. Hiện tại do ô nhiễm môi trường, nên chất lượng nước của hình thức này không hợp vệ sinh.
2. Công trình cấp nước tập trung nông thôn:
Trong những năm qua, Thành phố đã đầu tư xây dựng 101 trạm cấp nước tập trung với công suất các trạm từ 400m3 – 1.600 m3/ngày đêm, cung cấp cho trên 600.000 người dân (15,1% dân số nông thôn). Qua điều tra, có 89 trạm đang hoạt động ổn định. Các trạm cấp nước hiện nay có 3 hình thức quản lý chính: HTX dịch vụ, Tư nhân quản lý và Tổ quản lý. Trong các hình thức này, mô hình HTX dịch vụ chiếm đa số và được người sử dụng nước chấp nhận. Theo kết quả điều tra, phân tích, đánh giá định kỳ cho thấy chất lượng nước tại các công trình này đều đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của Bộ Y tế.
Hiện nay, một số hộ dân ở các huyện: Từ Liêm, Thanh Trì (khoảng 55.920 người, chiếm 1,4% số dân) được sử dụng nước từ các nhà máy nước đô thị.
Hiện tại, có 80% (từ mạng cấp nước tập trung và đô thị là 16,5%; giếng khoan 52,5%; giếng đào 11%) dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế là 30% (mạng cấp nước tập trung và đô thị là 16,5%, giếng đào; 2,5%; giếng khoan: 11%).
II. VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
1. Các công trình xử lý chất thải sinh hoạt:
1.1. Công trình nhà tiêu gia đình: hiện tại, có 915.950 hộ dân ngoại thành có nhà tiêu gia đình (chiếm tỷ lệ 95,5%); số hộ dân chưa có nhà tiêu hoặc nhà tiêu tạm bợ không hợp vệ sinh là 42.780 hộ (chiếm tỷ lệ 4,5%), với một số loại hình: nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu bán tự hoại, nhà tiêu khô 1 ngăn, 2 ngăn. Qua kết quả điều tra thực tế, theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005) cho thấy số lượng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình thuộc các huyện ngoại thành là 508.127 chiếc (chiếm tỷ lệ 55,4%).
1.2. Công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt:
Hiện nay, trung bình mỗi ngày vùng nông thôn ngoại thành phát sinh khoảng 1.200 tấn rác thải sinh hoạt, thành phần chủ yếu là chất hữu cơ (chiếm 70%), còn lại là chất thải vô cơ cần phải thu gom, xử lý. Qua điều tra cho thấy đã có 361/435 xã, thị trấn thành lập tổ thu gom rác, trong đó có 148 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý, chôn lấp tại bãi rác tập trung của thành phố (chiếm tỷ lệ 34%), còn lại chủ yếu vẫn tổ chức chôn lấp hoặc đổ ra các bãi đất trống công cộng ngay tại địa phương. Các bãi rác thải không được xử lý, nên gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các nguồn nước mặt, nước ngầm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng.
1.3. Thoát và xử lý nước thải sinh hoạt: hầu hết ở các địa phương vẫn tồn tại cống, rãnh hở, rãnh đất, đã trực tiếp gây ô nhiễm môi trường và mất cảnh quan ở khu vực nông thôn; một số ít địa phương đã xây dựng hệ thống cống có nắp đậy bằng bê tông. Trong quá trình đô thị hóa, dân số tăng nhanh, các ao hồ xen kẽ trong khu dân cư đã và đang bị san lấp, cùng với lượng nước thải không được xử lý, ô nhiễm môi trường ngày càng nặng, ảnh hưởng xấu sức khỏe của nhân dân.
2. Chất thải, nước thải sản xuất.
2.1. Công trình xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi:
Tính đến ngày 01/10/2008, tổng đàn gia súc, gia cầm tại khu vực ngoại thành là 17.601.705 con (trong đó: trâu, bò 236.265 con; lợn 1.669.740 con; gia cầm 15.695.700 con), được chăn nuôi theo mô hình hộ chăn nuôi gia đình và trang trại chăn nuôi tập trung. Trung bình mỗi ngày lượng chất thải phát sinh do chăn nuôi là khoảng 50.000 tấn. Theo số liệu thống kê, số lượng gia súc, gia cầm chăn nuôi tập trung xa khu dân cư là 10,5%, số lượng gia súc, gia cầm chăn nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình là 89,5%. Cùng với việc xử lý chất thải, nước thải chưa triệt để, là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Theo kết quả điều tra cho thấy số chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh hiện nay tại các địa phương 321.193 công trình, chiếm tỷ lệ 51% (trong đó số chuồng trại có kết hợp xây hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi 32.126 công trình).
2.2. Hiện trạng về môi trường làng nghề: tổng số làng nghề khu vực nông thôn hiện nay là 1.310 làng, trong đó có 310 làng nghề đã được Thành phố công nhận (66 làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm; 69 làng nghề dệt nhuộm; 99 làng sản xuất mây tre đan; 7 làng nghề sản xuất gốm sứ, vật liệu xây dựng; các ngành nghề khác là 69 ngành nghề). Hầu hết các cơ sở sản xuất ở các làng nghề gặp khó khăn về mặt bằng, phổ biến sử dụng ngay nhà ở để làm nơi sản xuất. Hoạt động của các làng nghề phần lớn phát triển tự phát, không có quy hoạch, công nghệ lạc hậu, không có biện pháp xử lý các chất thải, môi trường ở các làng nghề ngày càng bị ô nhiễm nặng. Đặc biệt tại một số địa phương có làng nghề dệt nhuộm (Vạn Phúc, Tân Triều), chế biến nông sản thực phẩm (Hữu Hòa, Dương Liễu, Cát Quế) là những nơi bị ô nhiễm môi trường nặng nhất.
1. Những kết quả đạt được:
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền từ Trung ương đến Thành phố, nhiều công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đã được đầu tư xây dựng, 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó có 30% nước đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của Bộ Y tế); hạ tầng nông thôn từng bước được cải thiện; đã có 83% số xã thành lập tổ thu gom rác thải (trong đó có 34% số xã được xử lý rác thải); 55,4% công trình nhà tiêu của các hộ gia đình nông thôn đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh và 51% số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải. Bước đầu, đã góp phần hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe của nhân dân vùng nông thôn ngoại thành.
2. Tồn tại và nguyên nhân:
2.1. Một số nơi, các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp cơ sở và nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường đối với sức khỏe cộng đồng; công tác chỉ đạo còn thiếu quyết liệt. Sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ. Công tác đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2. Do chế về nguồn lực nên nhiều hộ nông dân chưa có điều kiện đầu tư để xử lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường trong gia đình.
2.3. Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường trong những năm qua còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu, hiện còn 20% người dân nông thôn sử dụng nước chưa đảm bảo vệ sinh; 44,6% các hộ dân nông thôn chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh; 49% chuồng trại chăn nuôi chưa đảm bảo vệ sinh theo quy định; 66% xã chưa có nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt chưa được tập trung xử lý.
1. Mục tiêu chung:
Bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho người dân nông thôn, trên cơ sở tăng cường, cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh môi trường; nâng cao nhận thức, hành vi bảo vệ môi trường, vệ sinh công cộng và vệ sinh cá nhân.
Giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sinh hoạt của người dân, sự phát triển của sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi và làng nghề).
Xây dựng nông thôn Thủ đô theo hướng văn minh sạch đẹp, phát triển bền vững và thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2009-2010.
- 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó phấn đấu đạt trên 40% số dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế, số lượng 100 lít/người/ngày.
- Đảm bảo 100% số hộ nông thôn có nhà tiêu; trong đó 80% hợp vệ sinh.
- 60% số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải.
- 100% số xã có tổ chức thu gom rác thải; trong đó 60% số xã có xử lý rác thải sinh hoạt.
- 100% các trường học được sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Đầu tư xây dựng 02 Dự án thí điểm về xử lý nước thải làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm và dệt nhuộm.
2.2. Giai đoạn 2011 – 2015.
- 100% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó phấn đấu đạt 60% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, số lượng 100 lít/người/ngày.
- 100% số hộ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- 80% số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải.
- 70% số làng nghề bị ô nhiễm nặng được xử lý chất thải.
- 100% số xã có xử lý rác thải sinh hoạt.
2.3. Giai đoạn 2016-2020
- Phấn đấu đạt 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, số lượng 100 lít/người/ngày.
- 100% chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải.
- 100% làng nghề bị ô nhiễm nặng được xử lý chất thải.
1. Làm tốt công tác tuyên truyền và hoàn thành Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030, theo hướng gắn quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với thực tế từng giai đoạn, trình UBND Thành phố trong quý 3/2010.
2. Tổ chức thực hiện hoàn thành các mục tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
2.1. Về cấp nước sạch: Để đạt mục tiêu đến năm 2020, với tỷ lệ 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, Thành phố tập trung đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch như sau:
2.1.1. Giai đoạn 2009-2010:
2.1.1.1. Các công trình cấp nước sạch tập trung:
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 04 dự án chuyển tiếp năm 2008 (Xuân Dương, Cự Khê, Liên Bạt, Quảng Phú Cầu) cấp nước sạch cho 33.500 người, đạt 0,7%.
- Hoàn thiện 12 công trình cấp nước tập trung đã xây dựng, nhưng chưa hoạt động do đầu tư thiếu đồng bộ để đưa vào khai thác, sử dụng cung cấp nước sạch cho 112.000 người, nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch lên 2,8%.
- Mở rộng hệ thống cấp nước đô thị từ nhà máy nước sông Đà cho 16 xã, thị trấn thuộc các huyện Từ Liêm, Thanh Trì cấp nước cho khoảng 120.000 người tăng 3,0% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo TC09.
2.1.1.2. Các công trình cấp nước hộ gia đình: xây dựng 28.000 công trình xử lý nước sạch hộ gia đình để cấp cho khoảng 140.000 người dân nông thôn, với mô hình bể lọc chậm kết hợp với hệ thống giàn mưa để ôxy hóa các kim loại nặng trong nước (tăng 3,5% dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế). Thành phố hỗ trợ xây dựng các công trình xử lý trên mức hỗ trợ là 45% giá trị công trình.
2.1.2. Giai đoạn 2011- 2015:
- Tiếp tục thực hiện mở rộng hệ thống cấp nước đô thị từ các nhà máy nước Sơn Tây, sông Đà, Bắc Thăng Long cho các xã và thị trấn dọc theo Quốc lộ 32 từ Sơn Tây đến thị trấn Quảng Oai, Phúc Thọ, Thạch Thất, đường 21A từ Sơn Tây đến Đồng Mô, các xã dọc theo đường Láng – Hòa Lạc và một số xã thuộc huyện Đông Anh cấp nước cho khoảng 240.000 người, tăng 6,0% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo TC09.
- Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng 20 công trình cấp nước sạch quy mô cấp xã cung cấp cho khoảng 240.000 người, tăng 6,0% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Thành phố tiếp tục hỗ trợ xây dựng 64.000 công trình xử lý nước tại các hộ gia đình để cấp nước sạch cho khoảng 320.000 người, tăng 8,0% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch.
2.1.3. Giai đoạn 2016 – 2010:
Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và đưa vào sử dụng 75 công trình cấp nước sạch quy mô xã cấp cho khoảng 600.000 người, nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch lên 80% (Tiêu chuẩn của Bộ Y tế).
2.2. Về vệ sinh môi trường:
2.2.1. Công trình nhà vệ sinh tại các hộ gia đình:
- Giai đoạn 2009-2010: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện thực hiện việc hỗ trợ xây dựng mới 43.000 công trình nhà tiêu tự hoại cho các hộ dân chưa có nhà tiêu hoặc nhà tiêu còn tạm bợ để đảm bảo 100% số hộ dân nông thôn có nhà tiêu. Thành phố hỗ trợ kinh phí xây dựng bể tự hoại, thiết bị vệ sinh (Xí bệt hoặc Xí xổm) với mức cụ thể như sau: hỗ trợ 100% kinh phí cho các hộ nghèo, các xã đồng bào dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn, các hộ gia đình chính sách và hỗ trợ 50% kinh phí cho các hộ gia đình còn lại. Các hạng mục còn lại (nhà bao che, các thiết bị vệ sinh phụ trợ khác) do hộ gia đình tự đầu tư xây dựng. Phấn đấu đến năm 2010, cải tạo khoảng 200.000 nhà tiêu, đạt 80% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục vận động nhân dân đầu tư, cải tạo khoảng 208.000 công trình nhà tiêu gia đình đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh nâng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%.
2.2.2. Công trình xử lý chất thải chăn nuôi:
- Giai đoạn 2009-2010: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với UBND các huyện tổ chức vận động nhân dân xây dựng các công trình xử lý chất thải chăn nuôi tại 60.000 chuồng trại chăn nuôi gia đình (trong đó chủ yếu xây dựng hầm biogas), nâng tỷ lệ chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 60%. Chất thải chăn nuôi được xử lý theo phương pháp ủ phân có xử lý nước thải và hầm biogas. Thành phố sẽ có cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ chăn nuôi xây dựng hầm biogas.
Đối với các hộ chăn nuôi trang trại nằm trong quy hoạch và được cấp có thẩm quyền cho phép phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo yêu cầu về môi trường.
- Giai đoạn 2011-2015: chỉ đạo, vận động và hướng dẫn các hộ chăn nuôi đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải tại 134.000 chuồng trại, nâng tỷ lệ chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 80%;
- Giai đoạn 2016 – 2020: tiếp tục chỉ đạo, vận động và hướng dẫn các hộ chăn nuôi xây dựng các công trình xử lý chất thải tại 134.000 chuồng trại, nâng tỷ lệ chuồng trại hợp vệ sinh lên 100%.
2.2.3. Thu gom và xử lý rác thải:
- Giai đoạn 2009-2010:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hoàn thành Quy hoạch mạng lưới thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn Hà Nội, trình UBND Thành phố phê duyệt trong quý III/2010.
Đầu tư mở rộng các khu xử lý rác thải tập trung (khu Nam Sơn – huyện Sóc Sơn, khu núi Thoong – huyện Chương Mỹ). Hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư xây dựng một số khu xử lý rác tập trung xa trung tâm Thành phố, như: khu Đồng Ké - huyện Chương Mỹ (24 ha), khu Châu Can – huyện Phú Xuyên (20 ha), trình UBND Thành phố phê duyệt. Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình xử lý rác thải được Thành phố có cơ chế, chính sách hỗ trợ về kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng đường giao thông, đường điện ngoài hàng rào khu xử lý.
Đối với các huyện có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý (Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, một số xã thuộc các huyện Chương Mỹ, Quốc Oai, Phúc Thọ, Thạch Thất và các thành phố Sơn Tây, Hà Đông) tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải đến các khu xử lý tập trung của thành phố.
Các khu vực còn lại, UBND các huyện quy hoạch và bố trí ngân sách đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh quy mô cấp huyện. Các bãi chôn lấp được xây dựng phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6696-2000). Phấn đấu đến hết năm 2010, tổng số xã được xử lý rác thải là 261 xã (đạt tỷ lệ 60%). Trong giai đoạn này, Thành phố sẽ có cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí vận chuyển rác thải cho các xã tới các bãi chôn lấp.
UBND các xã, thị trấn thành lập các đơn vị thu gom rác tại địa phương và tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động phân loại rác thải tại hộ gia đình trước khi đưa đi xử lý. Một số chất thải nguy hiểm cần được xử lý riêng theo quy định.
- Giai đoạn 2011 – 2015: Hoàn thành việc xây dựng các khu xử lý rác thải sinh hoạt quy mô cấp thành phố. Nâng cấp, cải tiến dây chuyền công nghệ tại các khu xử lý hiện có. Tổ chức vận chuyển đi xử lý tập trung cho các xã còn lại đảm bảo 100% số xã được xử lý rác thải sinh hoạt.
2.2.4. Xử lý nước thải làng nghề:
- Giai đoạn 2009-2010: nghiên cứu, lập và trình duyệt 02 Dự án đầu tư thí điểm về xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và dệt nhuộm, để phát triển ra diện rộng.
- Giai đoạn 2011-2015: triển khai đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tại 93 làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và dệt nhuộm bị ô nhiễm nặng tại xã Hữu Hòa (Thanh Trì), các xã Dương Liễu, Minh Khai (Hoài Đức), xã Liên Hiệp (Phúc Thọ), các xã Tân Hòa, Cộng Hòa (Quốc Oai), xã Hồng Minh (Phú Xuyên). Đối với các khu làng nghề sản xuất tập trung, có điều kiện thuận lợi trong việc thu gom nước thải, áp dụng công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí kết hợp bùn hoạt tính, Đối với các hộ dân sản xuất phân tán, áp dụng mô hình xử lý nước thải bằng bể tự hoại cải tiến BASTAF của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
Thành phố có cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu xử lý nước thải tập trung tại các làng nghề, các hộ gia đình sản xuất đầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh thu gom dẫn nước thải từ hộ gia đình đến khu xử lý. UBND các xã thành lập đơn vị quản lý vận hành hệ thống đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Thành phố tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tạo 40 làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và dệt nhuộm, nâng tỷ lệ làng nghề chế biến nông sản thực phẩm và dệt nhuộm được xử lý nước thải đạt 100%.
3. Nâng cao nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong cộng đồng dân cư:
3.1. Sở Nông nghiệp và PTNT, hàng năm xây dựng nội dung tuyên truyền về chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bằng các hình thức: In ấn, phát hành các loại áp phích tuyên truyền, tờ rơi, biên tập, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng những chủ trương chính sách của Nhà nước. Phối hợp với UBND các huyện tập huấn cho cán bộ truyền thông tuyến huyện; các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành các trạm cấp nước nông thôn về kỹ thuật xây dựng và vận hành công trình cấp nước, công trình nhà tiêu gia đình, kỹ thuật xây dựng hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi.
3.2. UBND các huyện chỉ đạo UBND các xã, thị trấn các tổ chức, các đoàn thể thực hiện các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn từ ngày 29/4 đến ngày 05/6 hàng năm như: phát động nhân dân làm sạch đường làng, ngõ xóm. Tổ chức truyền thông, tập huấn kỹ thuật cho các hộ dân xây dựng, vận hành các công trình cấp nước gia đình, nhà tiêu hợp vệ sinh cho các tuyên truyền viên của xã thực hiện.
3.3. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động truyền thông tại trường học, đưa nội dung giảng dạy về giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch và các công trình vệ sinh vào các chương trình giảng dạy chính khóa và ngoại khóa cho học sinh; xây dựng góc truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường để trưng bày tất cả các hình ảnh hoạt động vệ sinh, bảo quản nguồn nước, nhà tiêu, vệ sinh trường lớp cho học sinh.
3.4. Sở Y tế thông tin tuyên truyền về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong các lĩnh vực: quy hoạch; kế hoạch. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý các cấp huyện, xã trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các nguồn cấp nước sinh hoạt và tình trạng vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn các xã, thị trấn. Tăng cường thanh, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường để đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người dân.
1. Nhu cầu kinh phí đầu tư:
Trong giai đoạn 2009-2020, dự kiến tổng kinh phí để thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nội khoảng 4.949 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách Thành phố: | 1.133,0 tỷ đồng (khoảng 22,9%) |
- Ngân sách các Huyện: | 449,0 tỷ đồng (khoảng 9,1%) |
- Hộ dân đóng góp và tự đầu tư: | 2.081,0 tỷ đồng (khoảng 42,1%) |
- Vốn doanh nghiệp đầu tư: | 1.286,0 tỷ đồng (khoảng 25,9%) |
2. Phân kỳ đầu tư các nguồn vốn theo các giai đoạn:
(ĐVT: Tỷ đồng)
Nguồn vốn | Giai đoạn 2009-2010 | Giai đoạn 2011-2015 | Giai đoạn 2016-2020 |
Vốn ngân sách Thành phố | 212,0 | 633,0 | 288,0 |
Vốn ngân sách các huyện | 86,0 | 228,0 | 135,0 |
Vốn dân đóng góp, tự đầu tư | 397,0 | 1.115,0 | 569,0 |
Vốn doanh nghiệp đầu tư | 277,0 | 589,0 | 420,0 |
Tổng cộng | 972,0 | 2.565,0 | 1.412,0 |
Chương trình được xây dựng phù hợp với Luật bảo vệ môi trường, Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, chương trình hành động số 02-CT2/T4 ngày 31/10/2008 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chương trình dự án khí sinh học Việt Nam – Hà Lan về sử dụng năng lượng tái tạo bảo vệ môi trường.
Chương trình thực hiện sẽ đạt được hiệu quả về kinh tế và môi trường:
- Hạn chế phát sinh, phát triển các bệnh ở người liên quan đến việc sử dụng nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Giảm chi phí chữa bệnh, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
- Hình thành nếp sống văn minh, hạn chế sự chênh lệch về điều kiện sinh hoạt giữa nông thôn và đô thị.
- Khắc phục cơ bản về ô nhiễm môi trường, bảo vệ chất lượng các nguồn nước, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm do phân người và gia súc gây ra góp phần làm đẹp cảnh quan, sạch đường làng, ngõ xóm.
UBND Thành phố thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình do đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố làm Trưởng Ban; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT làm Phó Ban Thường trực, thành viên là Lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Giáo dục, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nội.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: (Cơ quan thường trực Chương trình).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, Ngân hàng chính sách xã hội tổ chức hướng dẫn, triển khai kế hoạch cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Phối hợp, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu với Thành phố ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước và cơ chế chính sách về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả và đề xuất kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh; lập kế hoạch và nhu cầu kinh phí phục vụ Chương trình hàng năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn triển khai thực hiện nội dung Chương trình theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình bố trí kế hoạch vốn hàng năm đúng theo tiến độ.
3. Sở Y tế: thực hiện các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực, truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, lựa chọn xây dựng, bảo quản các nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và trạm y tế xã.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: đào tạo nâng cao năng lực, truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, sử dụng bảo quản nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trong trường học. Khảo sát, xây dựng các dự án đầu tư cấp nước sạch và nhà vệ sinh trong các trường học trình UBND Thành phố.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: thực hiện quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm môi trường khu vực nông thôn.
6. Sở Xây dựng: xây dựng kế hoạch cấp nước từ hệ thống cấp nước đô thị cho các vùng nông thôn có hệ thống cấp nước đô thị đi qua.
7. Sở Quy hoạch Kiến trúc: phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc xây dựng quy hoạch về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Chù trì, phối hợp với các đơn vị liên quan bố trí, xây dựng các vị trí xử lý rác thải.
8. Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố: phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch tín dụng và kiểm tra việc sử dụng vốn vay về nước sạch và vệ sinh môi trường hàng năm. Chỉ đạo và hướng dẫn các chi nhánh tại các huyện triển khai thực hiện cho vay đến các hộ dân theo đúng kế hoạch được giao đúng đối tượng, đúng chính sách.
9. UBND các huyện:
- Thành lập Ban chủ nhiệm tổ chức thực hiện chương trình do đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND các xã, thị trấn thực hiện kế hoạch, mục tiêu chương trình và bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, bố trí mặt bằng phục vụ xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường. Tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động về cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải, nước thải. Quản lý công tác bảo vệ môi trường, thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng; các dự án, mô hình điểm về nước sạch và vệ sinh môi trường trên địa bàn.
10. UBND các xã:
- Có trách nhiệm quản lý các hoạt động về nước sạch và vệ sinh môi trường trên địa bàn theo quy định. Kịp thời đề xuất những khó khăn, vướng mắc với các cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn đầu tư xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn trong việc thực hiện chương trình. Phối hợp với các đơn vị chức năng trực thuộc huyện để hướng dẫn nhân dân đăng ký, tổng hợp danh sách các hộ xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn báo cáo UBND huyện để thực hiện hỗ trợ đầu tư theo chủ trương của Thành phố đúng trình tự, thủ tục quy định.
11. Đề nghị với các hội, đoàn thể:
Hội Liên hiệp phụ nữ Hà Nội, Hội Nông dân Hà Nội, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Hà Nội theo chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp ngành Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Giáo dục để tham gia xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hệ thống trong việc triển khai các hoạt động truyền thông của chương trình, đặc biệt là nâng cao nhận thức và huy động cộng đồng tích cực xây dựng, đóng góp tài chính tín dụng để đầu tư xây dựng, vận hành và quản lý các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT nông thôn | UBND Thành phố, | Các sở: KH&ĐT, Tài chính, Y tế, GD&ĐT, TN-MT, Xây dựng | 2009-2020 |
2 | Lập quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030 | Sở: NN&PTNT (Trung tâm nước SH & VSMT Nông thôn Hà Nội) | Các sở KH&ĐT, Tài chính, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, TN-MT, UBND các Huyện | 2009-2010 |
3 | Nâng cao nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho cộng đồng dân cư. |
|
| 2009-2020 |
3.1 | In ấn phát hành tờ rơi (50.000 tờ/năm), Áp phích tuyên truyền (5.000 tờ/năm) | Sở NN&PTNT (Trung tâm nước SH&VSMT nông thôn Hà Nội) | Sở Y tế, UBND các huyện, xã | Hàng năm |
3.2 | Biên tập, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng | Sở NN&PTNT, Sở Y tế | Các Hội, Đoàn thể, các cơ quan truyền thông của thành phố, UBND các xã | |
3.3 | Tổ chức các hoạt động hưởng ứng tuần lễ Quốc gia Nước sạch và VSMT Nông thôn | Sở NN&PTNT, Sở Y tế, UBND các Huyện | ||
3.4 | Tổ chức các hội nghị truyền thông về nước sạch và VSMT | Sở NN&PTNT, UBND các Huyện | ||
3.5 | Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn cho các hộ dân, đội ngũ kỹ thuật xây dựng, bảo dưỡng các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn | Sở NN&PTNT, Sở Y tế, UBND các Huyện | Sở Y tế, Giáo dục, UBND các Huyện, xã, các Hội đoàn thể | |
3.6 | Kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình | Sở NN&PTNT (Trung tâm nước SH&VSMTNT) | Các Sở: Giáo dục, Y tế, Tài nguyên Môi trường | |
4 | Đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch | Ban chỉ đạo Thành phố, Sở Nông nghiệp & PTNT | Các Sở: KH&ĐT, Tài chính, Y tế, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, TNMT, UBND các Huyện | 2009-2020 |
4.1 | Hoàn thành 04 Dự án chuyển tiếp | UBND các Huyện | Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, Tài chính, UBND các xã | 2009-2010 |
4.2 | Hoàn thiện 12 dự án cấp nước sạch tập trung hiện đang xây dựng dở dang | Sở NN&PTNT | Các Sở KH&ĐT, Tài chính, UBND các huyện, xã | 2009-2010 |
4.3 | Mở rộng hệ thống cấp nước đô thị | Sở Xây dựng | Các Doanh nghiệp cấp nước, UBND các huyện, xã | 2009-2010 |
4.4 | Dự án hỗ trợ xây dựng 92.000 bể lọc xử lý nước hộ gia đình | Sở NN&PTNT (Trung tâm nước SH & VSMT Nông thôn Hà Nội) | UBND các Huyện, xã, các hộ dân | 2009-2015 |
4.5 | Hoàn thành xây dựng 95 công trình cấp nước sạch tập trung quy mô xã | UBND các Huyện, các Doanh nghiệp cấp nước | Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, Tài chính, TN-MT, UBND các xã | 2011-2020 |
5 | Đầu tư xây dựng các công trình VSMT Nông thôn |
|
|
|
5.1 | Dự án hỗ trợ xây dựng mới 43.000 công trình nhà tiêu hợp vệ sinh | Sở NN&PTNT (Trung tâm nước SH & VSMTNT) | Các Sở: KH&ĐT, Tài chính, UBND các Huyện, xã, các hộ dân | 2009-2010 |
5.2 | Dự án hỗ trợ xây dựng 60.000 hầm Biogas xử lý chất thải chăn nuôi | Sở NN&PTNT (Trung tâm nước SH & VSMTNT) | Các Sở: KH&ĐT, Tài chính, UBND các Huyện, xã, các hộ dân | 2009-2020 |
5.3 | Dự án xây dựng các khu xử lý rác thải quy mô cấp Thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, Tài chính, TN-MT, Quy hoạch – Kiến trúc, UBND các huyện. | 2009-2015 |
5.4 | Dự án hỗ trợ kinh phí vận chuyển rác thải cho các xã vùng sâu, vùng xa | UBND các huyện | Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, Tài chính | 2009-2010 |
5.5 | Dự án đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm (66 công trình) | Sở NN&PTNT (Trung tâm nước SH & VSMTNT) | Các Sở: KH&ĐT, Tài chính, KH&CN, TN-MT, UBND các Huyện, xã. | 2011-2020 |
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
STT | Huyện | Dân số | Loại hình cấp nước | Số người sử dụng nước HVS | Số người được sử dụng nước sạch theo TC 09 | |||||||
Giếng đào | Giếng khoan | Trạm CN tập trung | Nước đô thị | |||||||||
Số lượng | Số dân sử dụng | Số lượng | Số dân sử dụng | Số lượng | Số dân sử dụng | Số lượng | Số dân sử dụng | |||||
1 | Từ Liêm | 273.700 | 530 | 1.590 | 21.435 | 64.305 | 25 | 174.900 |
| 31.538 | 270.238 | 109.816 |
2 | Đông Anh | 261.750 | 1.363 | 5.861 | 55.380 | 239.242 | 2 | 15.000 |
| 1.368 | 202.579 | 76.229 |
3 | Gia Lâm | 208.275 | 1.991 | 8.561 | 36.304 | 156.833 | 5 | 40.000 |
| 1.674 | 203.929 | 61.241 |
4 | Sóc Sơn | 260.302 | 25.024 | 107.603 | 34.138 | 147.476 | 0 | - |
|
| 165.292 | 74.446 |
5 | Thanh Trì | 253.530 | 1.025 | 4.408 | 13.903 | 55.612 | 32 | 171.700 |
| 21.340 | 253.132 | 93.850 |
6 | Mê Linh | 193.536 | 4.327 | 18.606 | 38.056 | 164.402 | 1 | 10.000 |
|
| 132.895 | 55.351 |
7 | Ba Vì | 211.508 | 38.782 | 166.763 | 6.167 | 26.654 | 2 | 18.000 |
|
| 152.308 | 60.491 |
8 | Thạch Thất | 177.200 | 29.155 | 125.367 | 11.961 | 51.672 |
| - |
|
| 112.522 | 50.679 |
9 | Quốc Oai | 178.706 | 17.463 | 75.091 | 13.966 | 69.431 |
| - |
|
| 113.478 | 51.110 |
10 | Chương Mỹ | 319.650 | 29.456 | 126.661 | 31.428 | 135.769 | 6 | 57.000 |
|
| 259.978 | 91.420 |
11 | Mỹ Đức | 178.758 | 12.271 | 52.765 | 23.332 | 100.794 | 3 | 25.000 |
|
| 158.511 | 51.125 |
12 | Phúc Thọ | 166.375 | 8.837 | 37.999 | 27.974 | 120.748 | 2 | 7.600 |
|
| 113.248 | 47.583 |
13 | Đan Phượng | 148.548 | 3.827 | 16.456 | 27.334 | 118.091 | 1 | 14.000 |
|
| 134.228 | 42.485 |
14 | Hoài Đức | 200.802 | 2.730 | 11.432 | 42.123 | 181.129 | 1 | 8.000 |
|
| 175.509 | 57.429 |
15 | Thanh Oai | 190.377 | 5.142 | 22.741 | 32.027 | 156.387 |
| - |
|
| 120.889 | 54.448 |
16 | Thường Tín | 231.386 | 10.770 | 46.311 | 40.209 | 173.703 | 1 | 11.000 |
|
| 187.930 | 66.176 |
17 | Ứng Hòa | 233.908 | 11.067 | 47.646 | 32.679 | 141.173 | 6 | 45.000 |
|
| 193.532 | 66.898 |
18 | Phú Xuyên | 190.217 | 9.597 | 41.363 | 30.907 | 135.991 | 2 | 12.800 |
|
| 133.588 | 54.402 |
19 | Thị xã Hà Đông | 55.378 | 2.882 | 12.249 | 9.580 | 43.110 |
| - |
|
| 55.165 | 15.838 |
20 | Thị xã Sơn Tây | 71.592 | 13.436 | 57.775 | 2.526 | 12.630 |
| - |
|
| 70.461 | 20.475 |
| TỔNG CỘNG | 4.005.498 | 229.675 | 987.247 | 531.429 | 2.295.150 | 89 | 610.000 | - | 55.920 | 3.209.412 | 1.201.492 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của TT Nước SH&VSMT NT Hà Nội, tháng 12 năm 2008)
HIỆN TRẠNG VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
2.1. CÁC CÔNG TRÌNH VỆ SINH HỘ GIA ĐÌNH
STT | Huyện | Số hộ gia đình | Công trình hố xí hộ gia đình | Chuồng trại chăn nuôi | |||||||
Tổng số | Chưa có hoặc tạm bợ | Khô 1-2 ngăn | Tự hoại | Số hố xí hợp vệ sinh | Tổng số gia súc | Tổng số chuồng | Hợp vệ sinh | ||||
Có bể biogas | Có bể xử lý chất thải | ||||||||||
1 | Từ Liêm | 65.478 | 62.072 | 945 | 33.074 | 28.053 | 41.792 | 9.456 | 4.111 | 1.400 | 3.056 |
2 | Đông Anh | 62.620 | 60.992 | 2.024 | 36.286 | 22.682 | 46.043 | 109.016 | 36.339 | 300 | 18.169 |
3 | Gia Lâm | 49.827 | 48.624 | 326 | 34.051 | 14.247 | 33.543 | 61.192 | 20.397 | 600 | 11.199 |
4 | Sóc Sơn | 62.273 | 49.925 | 4.874 | 38.221 | 6.830 | 14.339 | 154.246 | 51.415 | 770 | 26.708 |
5 | Thanh Trì | 60.653 | 51.825 | 3.415 | 30.319 | 18.091 | 20.887 | 29.691 | 9.897 | 150 | 4.949 |
6 | Mê Linh | 46.370 | 43.888 | 1.844 | 37.216 | 4.828 | 24.314 | 102.531 | 34.177 | 2.238 | 17.089 |
7 | Ba Vì | 50.600 | 49.588 | 2.829 | 41.304 | 5.455 | 27.472 | 272.848 | 97.258 | 4.835 | 48.629 |
8 | Thạch Thất | 42.449 | 41.600 | 2.038 | 34.986 | 4.576 | 23.047 | 90.405 | 30.135 | 1.808 | 15.068 |
9 | Quốc Oai | 42.753 | 41.898 | 2.052 | 35.237 | 4.609 | 23.211 | 91.317 | 30.439 | 1.826 | 15.220 |
10 | Chương Mỹ | 76.471 | 74.942 | 3.671 | 63.027 | 8.244 | 41.518 | 141.241 | 47.080 | 2.825 | 24.540 |
11 | Mỹ Đức | 42.765 | 41.910 | 2.053 | 35.247 | 4.610 | 23.218 | 106.291 | 35.430 | 2.126 | 17.715 |
12 | Phúc Thọ | 39.873 | 39.075 | 1.914 | 32.863 | 4.298 | 21.648 | 89.261 | 29.754 | 1.785 | 14.877 |
13 | Đan Phượng | 35.538 | 34.827 | 1.706 | 29.290 | 3.831 | 19.294 | 67.705 | 22.568 | 1.354 | 11.984 |
14 | Hoài Đức | 48.079 | 46.156 | 2.308 | 40.855 | 2.992 | 25.570 | 92.022 | 30.674 | 1.840 | 15.337 |
15 | Thanh Oai | 45.595 | 44.683 | 2.289 | 37.479 | 4.915 | 24.754 | 108.654 | 36.218 | 1.734 | 18.109 |
16 | Thường Tín | 55.396 | 54.288 | 2.659 | 45.657 | 5.972 | 30.075 | 118.289 | 39.430 | 2.366 | 19.715 |
17 | Ứng Hòa | 56.009 | 54.889 | 2.888 | 46.963 | 5.038 | 30.408 | 79.722 | 26.574 | 1.594 | 13.287 |
18 | Phú Xuyên | 45.506 | 44.596 | 2.184 | 37.507 | 4.906 | 24.706 | 68.479 | 22.826 | 1.370 | 11.413 |
19 | Thị xã Hà Đông | 13.298 | 13.165 | 338 | 8.878 | 3.950 | 11.638 | 18.100 | 6.033 | 362 | 4.614 |
20 | Thị xã Sơn Tây | 17.177 | 17.006 | 425 | 14.030 | 2.551 | 11.122 | 57.106 | 19.035 | 842 | 9.518 |
TỔNG CỘNG | 958.730 | 915.948 | 42.782 | 712.490 | 160.676 | 518.599 | 1.905.998 | 670.707 | 32.126 | 321.193 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của TT Nước SH&VSMT NT Hà Nội, tháng 12 năm 2008)
2.2. HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI VÀ LÀNG NGHỀ
STT | Huyện | Số xã và thị trấn | Rác thải | Làng nghề | |||||||
Số xã thành lập tổ thu gom rác thải | Số xã có tổ chức vận chuyển rác tại bãi rác tập trung | Tổng số làng nghề | Chế biến nông sản, thực phẩm | Dệt nhuộm | Gốm sứ và VLXD | Tái chế và SX nhựa | Mây tre | Loại hình khác | |||
1 | Từ Liêm | 15 | 15 | 15 | 10 | 4 | 3 | 0 | 1 | 0 | 2 |
2 | Đông Anh | 24 | 24 | 10 | 8 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | 4 |
3 | Gia Lâm | 21 | 21 | 5 | 10 | 2 | 1 | 5 | 0 | 0 | 2 |
4 | Sóc Sơn | 26 | 15 | 15 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 |
5 | Thanh Trì | 16 | 16 | 12 | 9 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 6 |
6 | Mê Linh | 18 | 18 | 18 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
7 | Ba Vì | 32 | 9 | 9 | 14 | 11 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
8 | Thạch Thất | 23 | 13 | 13 | 9 | 5 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 |
9 | Quốc Oai | 21 | 7 | 7 | 14 | 2 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 |
10 | Chương Mỹ | 33 | 32 | 2 | 31 | 1 | 2 | 0 | 0 | 27 | 1 |
11 | Mỹ Đức | 22 | 21 |
| 6 | 0 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 |
12 | Phúc Thọ | 23 | 23 | 13 | 8 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 3 |
13 | Đan Phượng | 16 | 16 |
| 12 | 6 |
| 0 | 0 | 0 | 6 |
14 | Hoài Đức | 21 | 20 |
| 15 | 8 | 4 | 0 | 0 | 0 | 3 |
15 | Thanh Oai | 23 | 21 | 21 | 51 | 9 | 9 | 0 | 0 | 24 | 9 |
16 | Thường Tín | 29 | 29 |
| 43 | 3 | 23 | 0 | 0 | 5 | 12 |
17 | Ứng Hòa | 30 | 27 |
| 22 | 4 | 3 | 0 | 0 | 12 | 3 |
18 | Phú Xuyên | 28 | 26 |
| 37 | 5 | 12 | 1 | 0 | 10 | 9 |
19 | Thị xã Hà Đông | 5 | 5 | 5 | 5 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2 |
20 | Thị xã Sơn Tây | 9 | 3 | 3 | 3 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 |
TỔNG SỐ | 435 | 361 | 148 | 310 | 66 | 69 | 7 | 1 | 99 | 68 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của TT Nước SH&VSMT NT Hà Nội, tháng 12 năm 2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nhiệm vụ | Số lượng | Tổng kinh phí | Phân kỳ đầu tư | ||||||||||||||
Giai đoạn 2009-2010 | Giai đoạn 2011-2015 | Giai đoạn 2016-2020 | ||||||||||||||||
Số lượng | NSTP | NS Huyện | Doanh nghiệp đầu tư | Dân đóng góp và tự đầu tư | Số lượng | NSTP | NS Huyện | Dân đóng góp và tự đầu tư | Doanh nghiệp đầu tư | Số lượng | NSTP | NS Huyện | Dân đóng góp và tự đầu tư | Doanh nghiệp đầu tư | ||||
I | Về cấp nước sạch |
| 1.566.000 |
| 26.200 | 70.000 | 151.200 | 59.600 |
| 57.600 | 162.800 | 123.500 | 315.100 |
| - | 120.000 | 60.000 | 420.000 |
1 | Xây dựng quy hoạch tổng thể về cấp nước và VSMT NT | 01 báo cáo | 1.000 |
| 1.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Xây dựng các công trình cấp nước sạch |
| 1.565.000 |
| 25.200 | 70.000 | 151.200 | 59.600 |
| 57.600 | 162.800 | 123.500 | 315.100 |
| - | 120.000 | 60.000 | 420.000 |
2.1 | Các dự án chuyển tiếp | 04 dự án | 44.000 | 4 |
| 26.400 |
| 17.600 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Nâng cấp, cải tạo các trạm hiện có | 12 trạm | 49.000 | 12 |
|
| 49.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Hỗ trợ xây dựng bể lọc xử lý nước gia đình | 92.000 bể | 184.000 | 28.000 | 25.200 |
|
| 30.800 | 64.000 | 57.600 |
| 70.400 |
|
| - |
| 0 |
|
2.4 | Mở rộng mạng cấp nước đô thị | 56 xã | 392.000 | 16 |
| 33.600 | 67.200 | 11.200 | 40 |
| 84.000 | 28.000 | 168.000 |
|
|
|
|
|
2.5 | Đầu tư, xây dựng mới các công trình cấp nước sạch | 95 trạm | 896.000 |
|
| 10.000 | 35.000 |
| 20 |
| 78.800 | 25.100 | 147.100 | 75 |
| 120000 | 60000 | 420.000 |
II | Về vệ sinh môi trường |
| 3.289.800 |
| 173.800 | 10.000 | 126.000 | 337.200 |
| 552.200 | 50.000 | 991.700 | 274.000 |
| 266.000 | - | 508.900 | - |
1 | Xây mới nhà tiêu gia đình | 43.000 | 215.000 | 43.000 | 129.000 |
|
| 86.000 |
| - |
| - |
|
|
|
|
|
|
2 | Cải tạo nhà tiêu gia đình | 408.000 | 266.000 | 200.000 |
|
|
| 133.000 | 208.000 |
|
| 133.000 |
|
|
|
| - |
|
3 | Xây dựng công trình xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi | 268.000 | 294.800 | 50.000 |
|
|
| 55.000 | 109.000 |
|
| 119.900 |
| 109.000 |
|
| 119.900 |
|
4 | Xây dựng hầm biogas | 60.000 | 420.000 | 10.000 | 20.000 |
|
| 50.000 | 25.000 | 50.000 |
| 125.000 |
| 25000 | 50.000 |
| 125.000 |
|
5 | Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và dệt nhuộm | 135 làng | 1.620.000 | 2 | 10.800 |
|
| 13.200 | 93 | 502.200 |
| 613.800 |
| 40 | 216.000 |
| 264.000 |
|
6 | Xây dựng khu xử lý rác thải | 2 | 400.000 |
|
| 10.000 | 120.000 |
| 2 |
| 50.000 |
| 220.000 |
|
|
|
|
|
7 | Hỗ trợ vận chuyển rác thải cho các huyện vùng sâu vùng xa | 2 năm | 14.000 |
| 14.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Nâng cấp, mở rộng các khu xử lý chất thải tập trung hiện có | 2 | 60.000 |
|
|
| 6.000 |
|
|
|
|
| 54.000 |
|
|
|
|
|
III | Các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ |
| 92.136 |
| 11.910 | 6.000 |
| 0 |
| 22.971 | 15.000 | 0 |
|
| 21.255 | 15000 | 0 | 0 |
1 | Tuyên truyền, vận động xã hội | 12 năm | 48.000 | 2 | 4.000 | 4.000 |
|
| 5 | 10000 | 10000 |
|
| 5 | 10000 | 10000 |
|
|
2 | Tập huấn nghiệp vụ | 1.1780 lớp | 14.136 | 4.092 | 4.910 |
|
|
| 4.559 | 5.471 |
|
|
| 3129 | 3754,8 |
|
|
|
3 | Kiểm tra, giám sát, thực hiện | 12 năm | 30.000 | 2 | 3.000 | 2.000 |
|
| 5 | 7.500 | 5.000 |
|
| 05 năm | 7500 | 5000 |
|
|
IV | Chi phí hoạt động của BCĐ | 12 năm | 1.800 | 2 năm | 300 |
|
|
| 5 | 750 |
|
|
| 05 năm | 750 |
|
|
|
TỔNG CỘNG |
| 4.949.736 |
| 212.210 | 86.000 | 277.200 | 396.800 |
| 633.521 | 227.800 | 1.115.200 | 589.100 |
| 288.005 | 135.000 | 568.900 | 420.000 |
DANH MỤC ĐẦU TƯ NÂNG CẤP CÁC TRẠM CẤP NƯỚC TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010
TT | TÊN TRẠM | HUYỆN | DÂN SỐ (Người) | NĂNG LỰC CẤP NƯỚC (m3/ngày đêm) | KINH PHÍ (Tỷ đồng) |
1 | Bản Nhất | Ba Vì | 8.000 | 800 | 3 |
2 | Phùng Xá | Thạch Thất | 12.000 | 2.000 | 5 |
3 | TT Quốc Oai | Quốc Oai | 12.000 | 1.200 | 5 |
4 | Chúc Sơn | Chương Mỹ | 10.000 | 1.400 | 4 |
5 | Kim Bài | Thanh Oai | 9.500 | 1.200 | 4 |
6 | Ngọc Động | Ứng Hòa | 8.000 | 600 | 3 |
7 | An Thượng | Hoài Đức | 7.000 | 600 | 3 |
8 | Phú liên | Phú Xuyên | 7.000 | 1.200 | 3 |
9 | Xuân Nộn | Đông Anh | 8.000 | 800 | 4 |
10 | Kim Lan | Gia Lâm | 8.000 | 1.200 | 5 |
11 | Phù Đổng | Gia Lâm | 12.000 | 1.200 | 5 |
12 | Ninh Hiệp | Gia Lâm | 10.000 | 1.200 | 5 |
| Cộng |
| 111.500 | 13.400 | 49 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CẤP NƯỚC SẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2015
TT | ĐỊA ĐIỂM, CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ | DÂN SỐ (Người) | CÔNG SUẤT TRẠM (m3/ngày đêm | TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ (Triệu đồng) | TRONG ĐÓ | GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ | GHI CHÚ | ||||
NGÂN SÁCH TW | NGÂN SÁCH TP | VỐN ĐÓNG GÓP + VAY VỐN TÍN DỤNG | VỐN VAY QUỐC TẾ | VỐN DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ | |||||||
1 | Xã Quảng Phú Cầu | 8.000 | 1.700 | 9.000 |
| 8.100 | 900 |
|
| 2008-2009 |
|
2 | Xã Liên Bạt | 9.000 | 1.500 | 14.000 |
| 12.600 | 1.400 |
|
| 2008-2010 |
|
3 | Xã Xuân Dương | 8.500 | 1.200 | 11.000 |
| 9.900 | 1.100 |
|
| 2008-2009 |
|
4 | Xã Cự Khê | 8.000 | 1.000 | 10.000 |
| 9.000 | 1.000 |
|
| 2008-2009 |
|
5 | Xã Bắc Sơn | 10.000 | 1.000 | 10.000 |
| 2.000 | 1.000 |
| 7.000 | 2009-2010 |
|
6 | Xã Nam Sơn | 9.000 | 950 | 10.000 |
| 2.000 | 1.000 |
| 7.000 | 2009-2010 |
|
7 | Xã Hồng Kỳ | 9.500 | 1.000 | 10.000 |
| 2.000 | 1.000 |
| 7.000 | 2009-2010 |
|
8 | Xã Việt Long | 9.000 | 1.000 | 10.000 |
| 2.000 | 1.000 |
| 7.000 | 2009-2010 |
|
9 | Xã Tân Hội | 20.000 | 3.000 | 20.000 |
| 4.000 | 2.000 |
| 14.000 | 2011-2015 |
|
10 | Phùng Xá | 12.000 | 1.800 | 12.000 |
| 2.400 | 1.200 |
| 8.400 | 2011-2015 |
|
11 | Dương Liễu | 11.000 | 1.650 | 11.000 |
| 2.200 | 1.100 |
| 7.700 | 2011-2015 |
|
12 | Quốc Oai | 13.000 | 1.950 | 13.000 |
| 2.600 | 1.300 |
| 9.100 | 2011-2015 |
|
13 | Chúc Sơn | 17.000 | 2.550 | 17.000 |
| 3.400 | 1.700 |
| 11.900 | 2011-2015 |
|
14 | Xã Dị Nậu | 9.000 | 1.200 | 9.000 |
| 1.800 | 900 |
| 6.300 | 2011-2015 |
|
15 | Xã Chàng Sơn | 8.000 | 1.200 | 12.000 | 5.400 |
| 1.200 | 5.400 |
| 2011-2015 |
|
16 | Xã Hương Sơn | 11.000 | 1.000 | 10.000 | 4.500 |
| 1.000 | 4.500 |
| 2011-2015 |
|
17 | Xã Liên Phương | 9.000 | 1.000 | 10.000 | 4.500 |
| 1.000 | 4.500 |
| 2011-2015 |
|
18 | Xã Vân Hòa | 9.600 | 1.000 | 10.000 |
| 2.000 | 1.000 |
| 7.000 | 2011-2015 |
|
19 | Xã Vật lại | 10.000 | 1.500 | 15.000 |
| 3.000 | 1.500 |
| 10.500 | 2011-2015 |
|
20 | Xã Cổ Đô | 9.000 | 1.000 | 10.000 | 4.500 |
| 1.000 | 4.500 |
| 2008-2010 |
|
21 | Xã Hiệp Thuận | 10.000 | 1.500 | 15.000 | 6.750 |
| 1.500 | 6.750 |
| 2011-2015 |
|
22 | Xã Dục Tú | 13.000 | 1.500 | 15.000 |
| 3.000 | 1.500 |
| 10.500 | 2011-2015 |
|
23 | Xã Thanh Lâm | 12.000 | 1.700 | 17.000 |
| 3.400 | 1.700 |
| 11.900 | 2011-2015 |
|
24 | Xã Tứ Lập | 11.000 | 1.500 | 15.000 |
| 3.000 | 1.500 |
| 10.500 | 2011-2015 |
|
| Tổng cộng | 255.600 | 31.200 | 295.000 | 25.650 | 78.400 | 29.500 | 25.650 | 135.800 |
|
|
- 1 Quyết định 08/2005/QĐ-BYT về Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2 Quyết định 09/2005/QĐ-BYT về Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3 Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành