Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3157/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG PHẢI DI DỜI RA KHỎI CÁC KHU DÂN CƯ, ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý;
Thực hiện Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 459/TTr-STNMT ngày 20/9/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích ý nghĩa:

1. Xác lập tiêu chí xác định các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi các khu dân cư, đô thị.

2. Căn cứ các tiêu chí xây dựng danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi các khu dân cư, đô thị.

Điều 2. Nguyên tắc xây dựng tiêu chí:

1. Xác lập tiêu chí dựa vào vị trí của cơ sở sản xuất nằm trong vùng dân cư,

đô thị, không còn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác của địa phương hoặc tỉnh.

2. Việc đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất thuộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường hoặc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng dựa vào các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành.

Điều 3. Phạm vi áp dụng:

1. Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường đã hoạt động trước khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu lực, đang hoạt động trong các khu dân cư, đô thị và thuộc diện phải di dời theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các cơ sở thuộc đối tượng di dời sẽ được áp dụng Quy định chính sách hỗ trợ di dời và chuyển đổi ngành nghề sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Chương II

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Điều 4. Các tiêu chí đánh giá, phân loại để di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư, đô thị gồm:

1. Tiêu chí về quy hoạch: dùng để xác định vị trí của cơ sở sản xuất trong khu dân cư, đô thị; các cơ sở sản xuất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, các quy hoạch khác của địa phương hoặc của tỉnh và các cơ sở có ngành nghề không khuyến khích đầu tư theo các quy định của tỉnh.

2. Tiêu chí về môi trường: dùng để xác định các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; bị khiếu nại; khiếu kiện.

Điều 5. Phương pháp đánh giá:

Các cơ sở sản xuất được đánh giá theo hình thức cho điểm theo thang bảng điểm – 100. Cụ thể như sau:

1. Tiêu chí về quy hoạch: số điểm tối đa là - 40 điểm điểm

a. Cơ sở sản xuất nằm trong các khu nhà ở hoặc các khu dân cư tập trung: - 20 điểm

b. Cơ sở sản xuất không phù hợp với một trong những quy hoạch sau: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác của địa phương hoặc của tỉnh: - 10 điểm

c. Cơ sở sản xuất đang hoạt động với ngành nghề không khuyến khích đầu tư theo các chủ trương, chính sách về thu hút đầu tư của tỉnh: - 10 điểm

2. Tiêu chí về môi trường: số điểm tối đa là - 60 điểm.

a. Cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường: số điểm tối đa là - 40 điểm (nếu cơ sở sản xuất được xác định là cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: - 40 điểm; nếu cơ sở sản xuất được xác định là gây ô nhiễm môi trường: - 20 điểm);

b. Cơ sở sản xuất không có ý thức chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường: - 10 điểm;

c. Cơ sở sản xuất bị khiếu nại, khiếu kiện: số điểm tối đa là - 10 điểm (nếu cơ sở bị khiếu nại, khiếu kiện: - 5 điểm; nếu cơ sở bị khiếu nại, khiếu kiện nhiều lần: -10 điểm).

Điều 6. Phân loại cơ sở:

Đối với tất cả các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị, sau khi đánh giá và cho điểm theo quy định tại Điều 5 thì được phân loại như sau:

- Bước 1: các cơ sở sản xuất đủ điều kiện cần để xem xét phân loại phải có số điểm của tiêu chí quy hoạch tại điểm a, khoản 1 Điều 5 là - 20 điểm và có số điểm của tiêu chí môi trường tại điểm a, khoản 2 Điều 5 của Quy định này ít nhất là - 20 điểm;

- Bước 2: các cơ sở sản xuất có tổng số điểm từ - 65 điểm trở lên thì đưa vào danh sách bắt buộc di dời. Trường hợp các cơ sở có số điểm từ - 55 đến dưới – 65 điểm thì không bắt buộc di dời nhưng khuyến khích tự di dời và khi di dời sẽ được hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ di dời đã ban hành.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị căn cứ vào tiêu chí đã ban hành, kết quả điều tra, thống kê trong năm 2010 xem xét đánh giá chấm điểm phân loại các cơ sở sản xuất theo các tiêu chí đã xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh sách các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi khu dân cư, đô thị đợt 1 trước ngày 31 tháng 12 năm 2010

2. Giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị căn cứ vào Quy định tiêu chí đã ban hành tổ chức điều tra, thống kê và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh sách các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi khu dân cư, đô thị đợt 2 trước ngày 30 tháng 6 năm 2011.

3. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện; ban hành trình tự, thủ tục, hồ sơ và điều kiện để được xem xét, hưởng các chính sách hỗ trợ; thành lập các tổ chuyên viên tư vấn hỗ trợ cho các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời được hỗ trợ.

Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Nam