ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2013/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 11 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ CÔNG THƯƠNG VỚI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ THỰC HIỆN NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 của Bộ Công Thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực ngành Công thương;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 63/TTr-SCT ngày 19/8/2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ CÔNG THƯƠNG VỚI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ THỰC HIỆN NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 11/9/2013 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp ngành công thương, các loại hình phân phối nằm ngoài khu kinh tế và khu công nghiệp, các cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương trên địa bàn tỉnh; là cơ sở để Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Công Thương với Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp ngành công thương; các loại hình phân phối nằm trong khu kinh tế và khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh các ngành, nghề thuộc phạm vi được giao quản lý nhà nước của Sở Công Thương.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Quan hệ phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường; tránh hình thức, chồng chéo, cản trở hoạt động bình thường của mỗi bên.
2. Việc trao đổi thông tin về công tác bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên nhằm hỗ trợ việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp ngành công thương là những doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, xăng dầu, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác; phân phối hàng hóa, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại và được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư.
2. Các loại hình phân phối là các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại. (Theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về Phát triển và Quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại).
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường
Sở Công Thương chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp ngành công thương, các cụm công nghiệp, các loại hình phân phối.
Điều 6. Tổ chức, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ngành công thương
1. Định kỳ hàng năm, 5 năm, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công thương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế tham gia góp ý kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường chung của tỉnh.
Điều 7. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức việc thực hiện lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm thuộc trách nhiệm của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật.
2. Tùy theo tính chất của các dự án đầu tư, Sở Công Thương tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong lĩnh vực công thương; tham gia kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường và việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường của dự án thuộc lĩnh vực công thương sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
Điều 8. Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ quản lý được giao.
2. Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành công thương; chủ trì tổ chức thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, các chương trình, đề án, dự án khác thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương hoặc theo phân công của UBND tỉnh.
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp ngành công thương nằm ngoài khu kinh tế và khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các loại hình phân phối thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Hàng năm, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp ngành công thương nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Công Thương chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (trừ hoạt động nhập khẩu phế liệu), các loại hình phân phối của các doanh nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp. Trường hợp phát hiện vi phạm, Sở Công Thương có trách nhiệm xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo môi trường ngành công thương
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường ngành công thương trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin về tình hình quản lý môi trường thuộc lĩnh vực quản lý theo định kỳ, đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào báo cáo môi trường chung của tỉnh trình UBND tỉnh theo quy định.
Điều 11. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Căn cứ theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế hàng năm lập danh sách các cơ sở ngành công thương gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trình cấp có thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý được giao.
2. Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm đối với các cơ sở ngành công thương gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều này đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý được giao.
Điều 12. Hoạt động nhập khẩu phế liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với phế liệu được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu về Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương.
Điều 13. Về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế khảo sát thực tế, lựa chọn, hướng dẫn, hỗ trợ và giúp các cơ sở, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn và các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi của Chính phủ (theo Nghị định 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường và các hỗ trợ, ưu đãi khác của Chính phủ), UBND tỉnh và các tổ chức khác cho hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực ngành công thương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương, kể cả kinh phí cho chương trình, đề án, dự án được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân sách tỉnh.
2. Hàng năm, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cho các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương. Nội dung kế hoạch và dự toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này, báo cáo UBND tỉnh và Bộ quản lý ngành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế kịp thời trao đổi, phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2018 về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực Công Thương cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (vùng động lực kinh tế) do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ điện Biên phòng tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Kế hoạch 5754/KH-UBND triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường ngành công thương năm 2013 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Luật hợp tác xã 2012
- 9 Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 10 Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12 Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 13 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 14 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 15 Luật Đầu tư 2005
- 16 Luật Doanh nghiệp 2005
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM về Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 1 Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2018 về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực Công Thương cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (vùng động lực kinh tế) do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ điện Biên phòng tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Kế hoạch 5754/KH-UBND triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường ngành công thương năm 2013 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7 Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8 Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành