ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2016/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 16 tháng 9 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 643/TTr-SXD ngày 08 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Có Chương trình kèm theo), gồm các nội dung chính như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Thực trạng các loại nhà ở tỉnh Lai Châu
- Tính đến 31/12/2015 toàn tỉnh có 90.809 căn (nông thôn 72.807 căn, đô thị 18.003 căn). Trong đó: Nhà kiên cố có 33.415 căn (chiếm tỷ lệ 36,8%); nhà bán kiên cố có 29.547 căn (chiếm tỷ lệ 32,5%); nhà thiếu kiên cố có 16.502 căn (chiếm tỷ lệ 18,2%); nhà đơn sơ có 11.345 căn (chiếm tỷ lệ 12,5%).
- Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh là 6.707.280 m2. Diện tích trung bình một căn là 73,9 m2. Trong đó: Đô thị là 89,5 m2/căn; nông thôn là 70 m2/căn.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên toàn tỉnh là 15,8m2/người (khu vực đô thị là 22,3 m2/người, nông thôn là 14,5 m2/người).
3. Nhu cầu về diện tích nhà ở và đất ở
- Để hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 17 m2/người, cần phát triển thêm 1.449.877 m2 sàn.
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19 m2/người, cần phát triển thêm 3.369.862 m2 sàn.
- Diện tích nhà ở bình quân tối thiểu đến năm 2020 phấn đấu đạt 8m2/người; đến năm 2030 phấn đấu đạt 12m2/người.
a) Nhu cầu về diện tích nhà ở
Đơn vị: m2
TT | Loại nhà ở | Đến năm 2020 | Đến năm 2030 |
|
| ||||
1 | Nhà ở thương mại | 7.249 | 33.699 |
|
2 | Nhà ở công vụ | 6.967 | 12.938 |
|
3 | Nhà ở xã hội | 11.496 | 19.813 |
|
4 | Nhà ở tái định cư | 8.844 | 26.532 |
|
5 | Nhà ở hộ gia đình | 1.415.321 | 3.276.880 |
|
| Tổng | 1.449.877 | 3.369.862 |
|
b) Nhu cầu về đất ở
Đơn vị: Ha
TT | Loại nhà ở | Đến năm 2020 | Đến năm 2030 |
1 | Nhà ở thương mại | 1,5 | 7,1 |
2 | Nhà ở công vụ | 1,5 | 2,7 |
3 | Nhà ở xã hội | 2,4 | 4,2 |
4 | Nhà ở tái định cư | 1,9 | 5,6 |
5 | Nhà ở hộ gia đình | 294,7 | 605,6 |
| Tổng | 302,0 | 625,3 |
a) Phát triển nhà ở là một trong những nhiệm vụ cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
b) Đảm bảo mục tiêu mọi người dân đều có chỗ ở ổn định, an toàn nhằm bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
c) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các quy hoạch khác.
d) Thúc đẩy phát triển nhà ở bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
đ) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người dân; kết hợp nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển nhà ở.
a) Giai đoạn 2016-2020
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân: 17 m2/người (trong đó: Đô thị 23,7 m2/người; nông thôn 15,3 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 8m2/người.
- Đầu tư xây dựng 6.967 m2 sàn, tương ứng 218 phòng nhà ở công vụ cho giáo viên, nhân viên y tế.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 40%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 40%; giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố xuống mức 13% và đưa nhà đơn sơ xuống mức 7%.
b) Giai đoạn 2021-2030
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân:19 m2/người (trong đó: Đô thị 25 m2/người; nông thôn 16,7 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12m2/người.
- Đầu tư xây dựng 12.938 m2 sàn, tương ứng 404 phòng nhà ở công vụ cho giáo viên, nhân viên y tế.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 50%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 40%; giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố xuống mức 7% và đưa nhà ở đơn sơ xuống dưới mức 3%.
Đơn vị: Tỷ đồng
TT | Loại nhà ở | Đến năm 2020 | Đến năm 2030 |
|
| ||||
I | Nguồn vốn ngân sách | 34,8 | 64,7 |
|
1 | Nhà ở công vụ | 34,8 | 64,7 |
|
II | Vốn xã hội hóa và vốn tự có của Nhân dân | 4.440,6 | 10.412,0 |
|
1 | Nhà ở thương mại | 58,3 | 270,9 |
|
2 | Nhà ở xã hội | 77,0 | 132,7 |
|
3 | Nhà ở tái định cư | 59,3 | 177,8 |
|
4 | Nhà ở dân tự xây | 4.246,0 | 9.830,6 |
|
| Tổng | 4.475,4 | 10.476,7 |
|
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, đầu tư 34,8 tỷ đồng xây dựng 218 phòng nhà ở công vụ cho giáo viên, nhân viên y tế. Giai đoạn 2021 - 2030 đầu tư 64,7 tỷ đồng xây dựng 404 phòng công vụ cho giáo viên, nhân viên y tế.
- Đối với nhà ở xã hội, nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư thực hiện bằng hình thức kêu gọi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
7. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020
a) Phát triển nhà ở tại khu vực đô thị
- Xây dựng mới nhà ở nên khuyến khích xây dựng từ 2 đến 4 tầng, kết hợp lối kiến trúc hiện đại và cổ điển, tạo điểm nhấn và định hướng cho phát triển nhà ở tại đô thị.
- Đối với những nhà ở sửa chữa, cải tạo cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc để tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình.
- Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa xây mới và cải tạo, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của đô thị, tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hiện có đặc biệt là hệ thống giao thông, cây xanh, chiếu sáng công cộng của các đô thị chậm phát triển như thị trấn Nậm Nhùn, Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung, các loại vật liệu xây dựng, loại hình nhà ở sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị.
- Các khu vực đô thị như thị trấn Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ thực hiện phát triển nhà ở theo hướng giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu nhà ở có vườn, cây xanh, tạo môi trường, cảnh quan.
b) Phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn
- Thực hiện phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn gắn với các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ.
- Phát triển nhà ở theo mô hình dân cư tập trung, tránh tình trạng chia tách hộ, làm nhà ở không tập trung hoặc di cư sống rải rác, chỗ ở không ổn định nhất là các xã, bản khu vực biên giới thuộc các huyện biên giới.
- Phát triển nhà ở nông thôn chủ yếu dựa vào nhu cầu và năng lực kinh tế của người dân. Chú trọng nhóm nhà ở trong khu vực có nguy cơ sạt lở và nhà ở các hộ quá khó khăn (không có khu vệ sinh riêng biệt, nhà ở dột nát không đảm bảo an toàn sử dụng) để có cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp thời.
c) Phát triển nhà ở xã hội
- Khi phê duyệt quy hoạch đô thị cần xác định rõ diện tích đất, quy hoạch riêng khu vực để xây dựng nhà ở xã hội.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê, mua nhà ở xã hội, để bán theo Điều 49, Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014.
- Có cơ chế ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhà ở xã hội để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
8. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2030
- Gắn kết giữa phát triển nhà ở với phát triển đô thị theo quy hoạch chung của tỉnh, theo hướng nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho hộ gia đình (nhà ở khép kín, kiên cố, có đầy đủ không gian, phục vụ nhu cầu sinh hoạt).
- Tăng tỷ lệ phát triển nhà ở chung cư tại thành phố Lai Châu, huyện Than Uyên, Tân Uyên; phát triển nhà ở chuyển từ giai đoạn phấn đấu đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng sang giai đoạn hoàn thiện và tiện nghi về thẩm mỹ. Thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng nhà ở giữa khu vực thành thị và nông thôn.
- Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển nhà ở thông minh, nhà ở hữu cơ, có khả năng tự động kiểm soát, bảo vệ sức khỏe và sự an toàn cho con người sống bên trong (cung cấp đầy đủ ánh sáng tự nhiên, dưỡng khí, nhiệt độ, độ ẩm). Kiểm soát bảo vệ không gian, môi trường xung quanh; sử dụng tiết kiệm năng lượng, vật liệu dễ tái tạo, giảm thiểu chất thải, khí thải - CO2.
- Tỷ lệ nhà ở có chất lượng xây dựng và tiện nghi sinh hoạt đạt trên 60%.
a) Hoàn thiện bộ máy quản lý
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà ở, nhất là ở cấp huyện.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
b) Giải pháp về đất ở
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội đảm bảo tỉ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực phù hợp với tiến trình đô thị hóa của thành phố, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ưu tiên phát triển nhà ở xã hội.
- Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để xây dựng, phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh.
c) Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc, trong đó quy định phân khu cho việc xây dựng: Nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra cấp phép xây dựng nhà ở và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở, kết hợp giữa nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng khu vực, địa phương.
- Đối với nhà ở nông thôn, cần định hướng quy hoạch, bảo tồn, phát triển kiến trúc nhà ở. Kết hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với việc xây mới và cải tạo nhà ở. Giữ gìn và bảo tồn bản sắc địa phương, các công trình kiến trúc, văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị. Đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Thực hiện đồng bộ quy hoạch chi tiết với các quy hoạch khác.
d) Giải pháp về vốn
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho cán bộ giáo viên và nhân viên y tế: Thực hiện đầu tư lồng ghép bằng các nguồn vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác.
- Vốn đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư chủ yếu là vốn tự có của các thành phần kinh tế, chủ đầu tư, hộ gia đình, vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có). Khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thương mại bằng cách ban hành các cơ chế ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực này.
đ) Giải pháp về phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Có cơ chế ưu đãi đầu tư trong phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại.
- Đa dạng hóa hình thức và thời hạn sở hữu nhà ở (sở hữu lâu dài, sở hữu có thời hạn) theo từng khu vực và từng thời kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước về nhà ở.
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
e) Giải pháp công nghệ
- Áp dụng công nghệ xây dựng hiện đại, sử dụng vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu, thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần đầu tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch, công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.
- Xây dựng và tin học hóa hệ thống thông tin về nhà ở, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý dự án phát triển nhà ở và thị trường bất động sản.
f) Giải pháp cho nhà ở vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở cao
- Thực hiện giải tỏa di dời đối với một số khu vực nhà ở của người dân nằm ở khu vực ven sông, suối, dưới chân và ven núi có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp về đất ở, nhà ở tái định cư cho đối tượng này. Tuyên truyền khuyến cáo người dân không xây dựng nhà ở tại các khu vực có nguy cơ sạt lở, không đảm bảo an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đào xả mái taluy trái phép, tự ý san lấp, lấn chiếm dòng chảy.
- Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu tháng 9/2016.
- Phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm vào trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
- Phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm vào trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
a) Sở Xây dựng
- Là đơn vị trực tiếp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách (người có công với cách mạng, người nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng khác).
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy chế quản lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
- Định kỳ hàng năm và 5 năm tham mưu UBND tỉnh sơ, tổng kết thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh để đánh giá, rút kinh nghiệm.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến 2020, định hướng đến 2030 và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ theo Chương trình này.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở nhu cầu phát triển nhà trên địa bàn để điều chỉnh, bổ sung bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
- Tăng cường công tác hậu kiểm trong việc sử dụng đất của các nhà đầu tư dự án nhà ở thương mại, doanh nghiệp nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục đích. Đồng thời tham mưu UBND tỉnh xử lý, thu hồi diện tích đất cho doanh nghiệp thuê nhưng chưa thực hiện đầu tư xây dựng để chuyển giao cho đơn vị khác có khả năng thực hiện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu lập quỹ phát triển nhà ở tỉnh theo quy định.
- Nghiên cứu, bổ sung chính sách để đơn giản hóa thủ tục đầu tư nhà ở, ban hành hướng dẫn cụ thể việc xây dựng nhà ở theo các hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức hợp tác công tư (PPP); bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, theo quy định của pháp luật về nhà ở thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Lập kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư cho người dân nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở, trong đó đặc biệt quan tâm đến các địa phương còn nhiều khó khăn như Sìn Hồ, Mường Tè, Nậm Nhùn.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư trong phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại để thu hút đầu tư.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng kế hoạch vốn, cân đối, bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án về nhà ở và bất động sản.
d) Sở Tài chính
- Bố trí ngân sách hàng năm để xây dựng nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư (nếu có) theo kế hoạch trình UBND tỉnh trước khi thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch vốn, cân đối, bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án về nhà ở và bất động sản.
- Hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán các nguồn vốn; các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án về nhà ở và bất động sản theo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc hướng dẫn các cơ chế chính sách về tài chính, thuế liên quan đến phát triển nhà ở.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố rà soát danh sách hộ nghèo hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ xác định hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định các đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Nội vụ
Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ và nhà ở xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức.
f) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh liên quan tham mưu UBND tỉnh lập đề án quy hoạch, kế hoạch, phương án giải tỏa, di dời, hỗ trợ nhà ở, đất ở cho người dân vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở, xây dựng khu dân cư nông thôn.
g) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và Nhân dân tham gia đóng góp ủng hộ tiền và ngày công lao động để hỗ trợ làm nhà ở cho người nghèo, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
h) Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
Các sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
- Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn. Phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh liên quan thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nhà ở đô thị, nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở của địa phương nhất là nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo, người có công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan liên quan lập quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch để làm cơ sở quản lý kiến trúc nhà ở.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định có liên quan đến nhà ở.
- Định kỳ vào cuối quý III hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30/9/2016.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022 và định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 3279/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Nghị quyết 42/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 04/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 8 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật Nhà ở 2014
- 12 Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 04/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Quyết định 3279/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022 và định hướng đến năm 2030