ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3410/QĐ-UBND | An Giang, ngày 14 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TỪ TRỒNG LÚA SANG RAU, MÀU VÀ CÂY ĂN TRÁI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3367/QĐ-BNN-TT ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Quyết định số 915/2016/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô;
Căn cứ Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng bắp (ngô) theo Quyết định số 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 241/TTr-SNN&PTNT ngày 01/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang rau, màu và cây ăn trái giai đoạn 2017- 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhằm mục tiêu vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, vừa duy trì quỹ đất trồng lúa, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn
định chính trị xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải phù hợp quy hoạch phát triển các giống cây trồng trên từng địa phương và phải đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Diện tích lúa được chuyển đổi đến năm 2020 có khoảng 31.130 ha diện tích trồng lúa được chuyển đổi sang trồng cây rau, màu; trong đó có 9.100 ha rau dưa các loại (gồm các loại ớt, đậu bắp Nhật, đậu nành rau, bắp thu trái non) và 9.800 ha màu (gồm các loại mè, bắp các loại, đậu các loại và nhóm cây có củ) và gần 12.230 ha cây ăn trái (xoài, chuối, cây có múi và nhãn).
- Thực hiện 15 mô hình trình diễn giống bắp các loại trên đất trồng lúa kém hiệu quả, quy mô 0,2 ha/mô hình.
- Tổ chức 18 lớp tập huấn kỹ thuật trồng bắp các loại (bắp lai, bắp trắng, trồng bắp lấy thân, bắp non,…) cho cán bộ kỹ thuật và nông dân thực hiện chuyển đổi.
3. Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa
- Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chuyển đổi nhưng không được làm mất các yếu tố phù hợp để trồng lúa, khi cần thiết có thể quay lại trồng lúa mà không phải đầu tư lớn;
- Cây trồng chuyển đổi phải có thị trường tiêu thụ, có lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải phù hợp với hiện trạng giao thông, thủy lợi nội đồng của địa phương, hạn chế đầu tư lớn và gắn với xây dựng nông thôn mới.
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi 11/11 huyện, thị, thành phố.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2017- 2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI
A. Nội dung 1: Lập kế hoạch chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng rau, màu và cây ăn trái giai đoạn 2017 - 2020.
1. Kế hoạch diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng rau, màu và cây ăn trái qua các năm trong giai đoạn 2017 - 2020.
Tổng diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng rau màu, cây ăn trái theo kế hoạch đăng ký chuyển đổi của 11 huyện, thị xã, thành phố từ năm 2017 - 2020 là 31.130 ha. Trong đó:
- Cây rau: Tổng diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa phát triển cây rau, dưa các loại là 9.100 ha tại 11 huyện, thị xã, thành phố.
- Cây màu: Tổng diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa cho việc phát triển cây màu là 9.800 ha (trừ Châu Đốc không đăng ký chuyển đổi).
- Cây ăn trái: Tổng diện tích chuyển đổi là 12.230 ha.
Bảng 1: Tổng hợp diện tích chuyển đổi từng năm của toàn tỉnh
Tt | Chủng loại | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng cộng |
1 | Rau dưa các loại | 3.870 | 1.299 | 1.233 | 2.698 | 9.100 |
2 | Cây màu | 3.705 | 1.891 | 1.800 | 2.404 | 9.800 |
3 | Cây ăn trái | 2.110 | 3.497 | 2.665 | 3.958 | 12.230 |
Tổng cộng | 9.685 | 6.687 | 5.698 | 9.060 | 31.130 |
2. Diện tích và chủng loại rau, màu, cây ăn trái chuyển đổi từ đất lúa giai đoạn 2017 - 2020.
a) Diện tích và chủng loại cây rau chuyển đổi từ đất lúa
Diện tích chuyển đổi là 9.100 ha, bao gồm: cây ớt, cây đậu bắp Nhật, đậu nành rau, bắp thu trái non và rau dưa các loại.
- Cây ớt, cây đậu bắp Nhật: Diện tích chuyển đổi là 720 ha, tập trung chủ yếu ở An Phú, Châu Thành và có thể mở rộng ra ở các huyện Châu Phú (Bình Thủy, Khánh Hòa, Mỹ Đức, Mỹ Phú, Cái Dầu). Tùy theo nhu cầu và giá cả thị trường có thể chuyển đổi trồng 02 loại cây này cho phù hợp.
- Cây đậu nành rau: Diện tích chuyển đổi là 420 ha ở Châu Phú (Khánh Hoà, Mỹ Phú và Cái Dầu) và Thoại Sơn.
- Bắp thu trái non: Diện tích chuyển đổi là 4.454 ha, trong đó 3.366 ha tại huyện Phú Tân cho Công ty Antesco thuê để trồng bắp non, 500 ha ưu tiên mở rộng ở huyện Thoại Sơn (Vĩnh Trạch), Chợ Mới (Mỹ An, Tấn Mỹ, An Thạnh Trung và thị trấn Mỹ Luông), Châu Phú (Ô Long Vỹ), An Phú và Tri Tôn. (bảng 2).
- Rau dưa các loại: tổng diện tích chuyển đổi của toàn tỉnh là 3.506 ha, trong đó Tri Tôn 700 ha, Tịnh Biên 630 ha, Chợ Mới 486 ha, Châu Thành 440 ha.
Bảng 2: Diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa sang rau dưa các loại
STT | Chủng loại | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng cộng |
1 | Tân Châu | 0 | 130 | 70 | 70 | 270 |
2 | Thoại Sơn | 260 | 205 | 255 | 360 | 1.080 |
3 | Tri Tôn | 110 | 300 | 300 | 200 | 910 |
4 | An Phú | 341 | 83 | 109 | 157 | 690 |
5 | Châu Đốc | 5 | 5 | 5 | 5 | 20 |
6 | Tịnh Biên | 700 | 60 | 0 | 0 | 760 |
7 | Phú Tân | 1.796 | 186 | 94 | 1.440 | 3.516 |
8 | Châu Thành | 258 | 60 | 110 | 150 | 578 |
9 | Châu Phú | 270 | 90 | 110 | 120 | 590 |
10 | Long Xuyên | 50 | 50 | 50 | 50 | 200 |
11 | Chợ Mới | 80 | 130 | 130 | 146 | 486 |
Tổng cộng | 3.870 | 1.299 | 1.233 | 2.698 | 9.100 |
b) Diện tích và chủng loại cây màu chuyển đổi từ đất lúa
Diện tích chuyển đổi sang trồng cây màu trên nền đất lúa giai đoạn 2017 -2020 của toàn tỉnh là 9.800 ha; trong đó chủng loại cây màu chuyển đổi chủ yếu là: cây mè, cây bắp các loại, cây thuộc nhóm họ đậu và nhóm cây có củ. Chuyển đổi các loại cây này trên nền 3 vụ lúa sang 2 lúa - 1 màu hoặc từ 2 vụ lúa sang 1 lúa - 1 màu (chủ yếu ở vụ Hè Thu) ở những khu vực có thổ nhưỡng thích hợp với cây mè, cây bắp và cây họ đậu. Tùy theo nhu cầu và giá cả thị trường có thể chuyển đổi 03 loại cây này cho phù hợp. Cụ thể:
- Cây mè: diện tích chuyển đổi 2.070 ha phân bổ chủ yếu tại các huyện: An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn (Óc Eo), thành phố Long Xuyên và Tân Châu.
- Cây bắp các loại; diện tích chuyển đổi 4.433 ha, tập trung chủ yếu ở An Phú (Phú Hữu, Khánh An, Quốc Thái,Vĩnh Trường), Tân Châu, Thoại Sơn, Phú Tân, Tri Tôn và Chợ Mới.
- Cây họ đậu: Diện tích chuyển đổi khoảng 1.600 ha, tập trung chủ yếu trên đất nền lúa ruộng trên thuộc huyện Tịnh Biên khoảng 600 ha; Thoại Sơn: 450 ha, Tri Tôn 300 ha, An Phú: 200 ha, Châu Thành: 30 ha, Châu Phú: 20 ha.
- Nhóm cây có củ: Diện tích chuyển đổi 1.696 ha, tập trung Châu Phú, An Phú và Tri Tôn.
Ghi chú: Nhóm cây có củ bao gồm: khoai lang, khoai cao, khoai mì
Bảng 3: Diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây màu
STT | Chủng loại | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng cộng |
1 | Tân Châu | 0 | 250 | 250 | 300 | 800 |
2 | Thoại Sơn | 450 | 220 | 120 | 460 | 1.250 |
3 | Tri Tôn | 680 | 240 | 200 | 100 | 1.220 |
4 | An Phú | 1.200 | 500 | 490 | 610 | 2.800 |
5 | Châu Đốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
6 | Tịnh Biên | 700 | 100 | 0 | 0 | 800 |
7 | Phú Tân | 100 | 100 | 150 | 150 | 500 |
8 | Châu Thành | 140 | 64 | 73 | 67 | 344 |
9 | Châu Phú | 75 | 195 | 235 | 435 | 940 |
10 | Long Xuyên | 210 | 2 | 52 | 50 | 314 |
11 | Chợ Mới | 150 | 220 | 230 | 232 | 832 |
Tổng cộng | 3.705 | 1.891 | 1.800 | 2.404 | 9.800 |
c) Diện tích và chủng loại cây ăn trái chuyển đổi từ đất lúa
Diện tích chuyển đổi sang trồng cây ăn trái trên nền đất lúa giai đoạn 2017 - 2020 của toàn tỉnh 12.230 ha; trong đó chủng loại cây ăn trái chuyển đổi chủ yếu là: cây chuối, cây xoài, cây có múi. Cụ thể:
- Cây chuối: Diện tích chuyển đổi 2.923 ha, riêng huyện Tri Tôn: 2.000 ha.
- Cây xoài: Diện tích chuyển đổi 5.594 ha, bao gồm huyện An Phú 2.100 ha. Các huyện còn lại được chuyển đổi nhưng trồng các giống xoài khác xoài 3 màu gồm: Tân Châu: 670 ha, Phú Tân: 400 ha, Tri Tôn: 500 ha; Châu Phú: 300 ha; Chợ Mới: 387 ha và Châu Đốc: 530 ha.
- Cây có múi: Diện tích chuyển đổi 3.025 ha, chủ yếu ở 02 huyện Thoại Sơn và Châu Phú.
- Cây nhãn tổng diện tích chuyển đổi đến năm 2020 là 688 ha.
Bảng 4: Diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây ăn trái
Tt | Chủng loại | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng cộng |
1 | Tân Châu | 270 | 200 | 200 | 160 | 830 |
2 | Thoại Sơn | 162 | 223 | 335 | 447 | 1.167 |
3 | Tri Tôn | 490 | 1.100 | 490 | 720 | 2.800 |
4 | An Phú | 380 | 225 | 280 | 1.335 | 2.220 |
5 | Châu Đốc | 130 | 130 | 130 | 140 | 530 |
6 | Tịnh Biên | 0 | 280 | 250 | 0 | 530 |
7 | Phú Tân | 260 | 260 | 210 | 270 | 1.000 |
8 | Châu Thành | 68 | 102 | 150 | 236 | 556 |
9 | Châu Phú | 83 | 637 | 370 | 410 | 1.500 |
10 | Long Xuyên | 50 | 80 | 90 | 80 | 300 |
11 | Chợ Mới | 217 | 260 | 160 | 160 | 797 |
Tổng cộng | 2.110 | 3.497 | 2.665 | 3.958 | 12.230 |
B. Nội dung 2: Xây dựng mô hình chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng cây màu (bắp lai).
Thực hiện theo Quyết định số 1469/QĐ-UBND, ngày 15/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng bắp (ngô) theo Quyết định số 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng rau, màu và cây ăn trái tại địa phương;
- Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa của địa phương về UBND tỉnh.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các địa phương quy hoạch cụ thể vùng nào trồng lúa kém hiệu quả sẽ chuyển sang trồng rau, màu và cây ăn trái. Đồng thời, tuyên truyền các mô hình chuyển đổi hiệu quả. Tổ chức hội thảo tập huấn để nhân rộng mô hình chuyển đổi hiệu quả hơn so với trồng lúa.
- Căn cứ vào kế hoạch diện tích chuyển đổi và nhu cầu thực tế của địa phương, các huyện, thị, thành phố rà soát hỗ trợ hoàn thiện các hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vụ chuyển đổi.
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện mời gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đến liên kết với nông dân để sản xuất theo chuỗi liên kết và tiêu thụ sản phẩm.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo hàng vụ diện tích chuyển đổi từ đất lúa sang trồng cây rau, màu và cây ăn trái về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, địa chỉ mail: ptrongtrotag@gmail.com). Thời gian báo cáo định kỳ hàng vụ: 20 ngày sau khi kết thúc xuống giống lúa của từng vụ và báo cáo năm vào ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ chuyển đổi cây trồng trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ lúa/năm và các loại cây trồng khác có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 1717/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3 Quyết định 635/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa từ năm 2018 đến năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Quyết định 3454/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch hành động Quản lý và sử dụng hiệu quả sinh khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2030
- 5 Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa nương, đất ruộng 01 vụ, cây màu hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn gia súc, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả có giá trị cao giai đoạn 2017-2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6 Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Quyết định 915/QĐ-TTg năm 2016 về chính sách hỗ trợ chuyển đổi trồng lúa sang trồng ngô tại vùng trung du miền núi phía Bắc, Bắc trung bộ, đồng bằng sông Cửu long, duyên hải Nam trung bộ và Tây nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 1561/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt đề cương nhiệm vụ Dự án: "Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020"
- 11 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 12 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chiến lược quản lý và sử dụng sinh khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang đến năm 2030
- 13 Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 14 Quyết định 3367/QĐ-BNN-TT năm 2014 phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND thông qua đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020
- 1 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND thông qua đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 1561/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt đề cương nhiệm vụ Dự án: "Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020"
- 3 Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa nương, đất ruộng 01 vụ, cây màu hàng năm kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn gia súc, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả có giá trị cao giai đoạn 2017-2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chiến lược quản lý và sử dụng sinh khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang đến năm 2030
- 5 Quyết định 3454/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch hành động Quản lý và sử dụng hiệu quả sinh khối cây lúa sản xuất năng lượng trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2030
- 6 Quyết định 635/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa từ năm 2018 đến năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7 Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ chuyển đổi cây trồng trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ lúa/năm và các loại cây trồng khác có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 1717/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành