ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3641/2003/QĐ-UB | Tân An, ngày 14 tháng 10 năm 2003 |
“V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
- Xét đề nghị văn bản số 1085/CV.TC ngày 07/10/2003 của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện-thị thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
(ban hành kèm theo Quyết định số:3641/2003/QĐ.UB ngày 14/10/2003 của UBND Tỉnh)
Điều 1: Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy Ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ ( không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy Ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của bộ Khoa học và công nghệ.
Điều 2: Để thực hiện chức năng trên, Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ quyền hạn sau:
1/- Trình Ủy Ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý và hoạt động Khoa học và Công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2/- Xây dựng và trình Ủy Ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3/- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ sau khi được phê duyệt, theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động Khoa học và Công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
4/- Về hoạt động Khoa học và Công nghệ:
4.1- Xây dựng và trình Ủy Ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ phát triển thị trường khoa học và công nghệ; áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
4.2- Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ.
4.3- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động Khoa học và Công nghệ; phối hợp với các Sở, ban, ngành các tổ chức Khoa học và Công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
4.4- Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
4.5- Cấp giấy chứng nhận đăng ký và hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.6- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức; cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
4.7- Phối hợp với Sở Tài chánh - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Ủy Ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn các cơ quan chức năng, quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.8- Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Ủy Ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ, xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của sở, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động Khoa học và công nghệ, thông tin tư liệu Khoa học và công nghệ.
4.9- Trình Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
5/- Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:
5.1- Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
5.2- Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
5.3- Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.4- Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
6/- Về sở hữu trí tuệ ( không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa):
6.1- Tổ chức thực hiện các biện pháp hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
6.2- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7/- Về an tòan bức xạ và hạt nhân:
7.1- Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
7.2- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ vá các hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật;
7.3- Xây dựng kế hoạch phòng chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
8/- Giúp Ủy Ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy Ban nhân dân huyện, thị xã, thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
9/- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật;
10/- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
11/- Thống kê Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tính theo quy định của bộ Khoa Học và Công nghệ;
12/- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật;
13/-Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh và bộ trưởng bộ Khoa học và công nghệ;
14/- Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy Ban nhân dân tỉnh.
15/- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo phân công, phân cấp của Ủy Ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
II/- Tổ chức bộ máy và chế độ làm việc:
Điều 3: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và các Phó giám đốc, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
1/- Giám đốc Sở:
1.1 Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy định của Nhà nước về phân công, phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
1.2 Giám đốc quản lý điều hành mọi hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của CB-CC thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
1.3 Giám đốc phân công nhiệm vụ cho các phó giám đốc để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của Sở.
1.4 Giám đốc là chủ tài khoản chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cơ quan theo quy định của pháp luật hiện hành và ủy quyền cho 01 phó giám đốc ký thay chủ tài khoản khi cần thiết.
1.5 Giám đốc mới có quyền ký các văn bản báo cáo, thỉnh thị UBND tỉnh và các cơ quan cấp trên, ký các quyết định bổ nhiệm, miển nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
1.6 Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các pháp lệnh về cán bộ, công chức, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động cơ quan một cách đầy đủ và kịp thời.
1.7 Giám đốc chủ trì hoặc ủy quyền cho 01 phó giám đốc chủ trì các cuộc họp giao ban, họp cơ quan định kỳ, họp khối do cấp trên tổ chức để kiểm điểm đánh giá kết quả công tác đã qua và bàn phương hướng nhiệm vụ tới, để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động cơ quan theo kế hoạch đề ra.
Ngoài chế độ họp dịnh kỳ, giám đốc có thể triệu tập họp bất thường khi cần thiết. trong mỗi cuộc họp Giám đốc ( hoặc PGĐ được ủy quyền chủ trì) phải có ý kiến kết luận bằng văn bản để tổ chức thực hiện.
1.8 Giám đốc là thành viên trong các Ban, Hội đồng xét duyệt của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến hoạt động Khoa học và Công nghệ ở địa phương.
2/- Các phó giám đốc:
2.1 Việc bổ nhiệm, miển nhiệm, cách chức Phó giám đốc do Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.2 Các phó giám đốc được quyền ký giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách theo đúng quy định của pháp luật và khi đã có chủ trương thống nhất chung của lãnh đạo Sở. Những công việc có liên quan với những lĩnh vực khác, thì chủ động trao đổi với các phó giám đốc có liên quan để thống nhất giải quyết, trường hợp không thống nhất thì báo cáo Giám đốc quyết định. Đối với những công việc mới phát sinh, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến giám đốc hoặc đưa ra họp lãnh đạo Sở giải quyết.
2.3 Trường hợp PGĐ giải quyết sự việc không hợp lý, sai quy định về những công việc thuộc lĩnh vực phân công phụ trách thì Giám đốc có quyền trực tiếp điều chỉnh, sửa đổi, hoặc yêu cầu PGĐ điều chỉnh sửa đổi.
2.4 Khi được Giám đốc ủy quyền quản lý điều hành, giải quyết công việc chung của Sở, Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
2.5 Các phó giám đốc tham gia các Ban, Hội đồng của tỉnh khi được giám đốc phân công và được sự đồng ý chấp thuận của trên.
Điều 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc Giám đốc Sở gồm:
1/- Các phòng chuyên môn thuộc Sở:
1.1- Văn phòng
1.2- Phòng Quản lý Khoa học
1.3- Phòng Quản lý Công nghệ
1.4- Phòng Thông tin- Khoa học Công nghệ
1.5- Thanh tra Sở.
1.6- Chi cục TC-ĐL-CL cơ cấu tổ chức gồm:
- Phòng hành chánh
- Phòng Quản lý tổng hợp
- Phòng Kiểm định - Đo lường
2/- Các đơn vị sự nghiệp gờm:
2.1- Trung tâm ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ.
2.2- Trung tâm Tin học và Thông tin- Khoa học - Công nghệ ( trên cơ sở phòng TT-KHCN khi có đủ điều kiện sẽ xây dựng đề án trình UBND tỉnh Quyết định thành lập ).
Điều 5: Chức năng nhiệm vụ của tổ chức bộ máy giúp việc của Giám đốc Sở và các đơn vị sự nghiệp:
1/- Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng và đơn vị chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định theo hướng dẫn của Bộ khoa học và Công nghệ.
2/- Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cách chức Trưởng, phó trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý CB-CC hiện hành.
3/- Căn cứ pháp lệnh CB-CC và các quy định khác của Nhà nước, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, Giám đốc Sở xác định biên chế nhân sự, qui chế làm việc của từng phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Sở và mối quan hệ giữa các phòng. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của Giám đốc hoặc phó giám đốc được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
4/- Các Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ và những thông tin khác có liên quan đến công việc của phòng, đơn vị cho lãnh đạo Sở đúng quy định kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những thông tin đó. Đồng thời lãnh đạo Sở cũng thường xuyên phổ biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như chủ biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như chủ trương của lãnh đạo Sở cho các Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị biết để thực hiện nghiêm túc.
Điều 6: Biên chế CB-CC của Sở được UBND tỉnh ấn định giao chỉ tiêu biên chế hàng năm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp có phương án hoạt động thông qua các cơ quan chức năng trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Cán bộ công chức của Sở ngoài chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định còn phải tham gia học các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, đảm bảo về phẩm chất chính trị, khiêm tốn, trung thực và có khả năng tổng hợp, đề xuất giải quyết các vấn đề lĩnh vực được phân công.
III/- Quan hệ và lề lối làm việc:
Điều 7: Quan hệ giữa Sở với Bộ Khoa học và công nghệ, các cơ quan Khoa học Trung ương và Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
1/- Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ, báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động Khoa học và Công nghệ ở địa phương về Bộ theo quy định.
2/ Giám đốc Sở tham dự hoặc ủy quyền cho các PGĐ tham dự đầy đủ các cuộc Hội nghị do Bộ Khoa học và Công nghệ triệu tập, kịp thời đề xuất kiến nghị các vấn đề cần thiết và có trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, chỉ đạo, hướng dẫn của bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động Khoa học và Công nghệ ở địa phương.
3/- Sở Khoa học và Công nghệ có mối quan hệ hợp tác phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan Khoa học TW, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW khác để thúc đẩy việc triển khai thực hiện các hoạt động Khoa học và Công nghệ ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8: Quan hệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ với UBND tỉnh thực hiện theo những quy định tại qui chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 9: Quan hệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị.
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh về công tác tổ chức cán bộ của ngành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị để thúc đẩy triển khai thực hiện các hoạt động Khoa học và Công nghệ và tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động Khoa học và Công nghệ ở địa phương.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các Sở ngành, đoàn thể và UBND các huyện - thị triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động, Khoa học và Công nghệ được UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời thông báo các chủ trương chính sách, quy định của Nhà nước về Khoa học và Công nghệ để các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện - thị tổ chức thực hiện kịp thời đúng quy định pháp luật.
Điều 10: Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với các phòng. đơn vị chuyên môn thuộc Sở:
1. Các phòng chuyên môn và chi cục TCĐLCL chịu sự chỉ đạo kiểm tra của Giám đốc Sở về tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác chuyên môn. Ngoài ra chi cục TCĐLCL còn chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục TC-ĐL-CL và sự kiểm tra thanh tra tài chính của các cơ quan chức năng của tỉnh.
2. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Sở chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, trường hợp công việc phát sinh vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách giải quyết.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trước Giám đốc Sở tự chủ về mặt tài chánh và chịu sự kiểm tra thanh tra tài chính của các cơ quan chức năng theo quy định pháp luật.
Điều 11: Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với cấp ủy Đảng, dựa trên nguyên tắc dân chủ và đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình triển khai thực hiện mọi hoạt động của cơ quan.
Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với công đoàn cơ sở là hoạt động thường xuyên, chặt chẽ để động viên, tập hợp CB-CC thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tạo điều kiện để công đoàn tham gia quản lý Nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 12: Giám đốc Sở khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc qui chế này.
Qui chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với qui chế này bãi bỏ. Việc bổ sung sửa đổi qui chế do UBND tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
- 1 Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế kết hợp giữa cơ sở đào tạo cán bộ y tế và bệnh viện công lập trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ
- 5 Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 74/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế kết hợp giữa cơ sở đào tạo cán bộ y tế và bệnh viện công lập trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 53/2013/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ
- 5 Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn