ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 374/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 04 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGHỀ LUẬT SƯ ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 03/TTr-STP ngày 12 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Đồng Nai và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NGHỀ LUẬT SƯ ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 374/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Đồng Nai thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đồng thời là một trung tâm công nghiệp và đô thị của vùng. Tỉnh Đồng Nai có vai trò quan trọng về phát triển kinh tế xã hội, giao lưu thương mại và an ninh quốc phòng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dân số 2,9 triệu người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh trong 5 năm gần nhất đạt trên 13,5% năm, cơ cấu kinh tế hiện tại của tỉnh là nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản chiếm 8,6%, công nghiệp - xây dựng 57,2% và thương mại - dịch vụ 34,2%%; thu nhập bình quân đầu người trên 1.600 USD/người/năm. Trên địa bàn tỉnh đã hình thành 30 khu Công nghiệp với khoảng 600 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hơn 10.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Những kết quả đạt được trong lĩnh vực phát triển kinh tế, cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế trong những năm gần đây ở Đồng Nai đã có những tác động tích cực đến việc phát triển nghề luật sư, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hoạt động luật sư trưởng thành nhanh chóng. Trong 20 năm qua, số lượng luật sư của tỉnh Đồng Nai đã tăng lên đáng kể và đang có xu hướng ngày càng phát triển, đồng thời chất lượng hoạt động từng bước được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là của doanh nghiệp cũng đã có sự gia tăng nhanh chóng; số lượng vụ việc khách hàng của luật sư nhiều hơn, đa dạng hơn với những yêu cầu tư vấn từ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; phạm vi hoạt động hành nghề của luật sư ngày càng được mở rộng, tỷ lệ khách hàng ở nước ngoài có xu hướng tăng nhanh.
Đặc biệt, những nội dung cải cách tư pháp trong thời gian qua đã được triển khai một cách tích cực cả về chiều rộng và chiều sâu là điều kiện thuận lợi để luật sư tham gia vào tiến trình cải cách tư pháp. Các cơ quan tiến hành tố tụng đã đánh giá đúng vị trí, vai trò của luật sư trong quá trình giải quyết vụ án, tạo điều kiện cho các luật sư thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình. Sự tham gia của luật sư không những bảo đảm tốt hơn quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người dân mà còn giúp các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, sửa chữa những thiếu sót, làm rõ sự thật khách quan, góp phần bảo đảm xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
Mặt khác, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nhiều cơ hội cho các thành phần kinh tế - xã hội phát triển, quan hệ hợp tác, giao lưu với các đối tượng nước ngoài. Các quan hệ kinh tế, hoạt động thương mại ngày càng sống động, đa dạng và phức tạp hơn. Để vượt qua thách thức nói trên thì việc phát triển nguồn nhân lực trong nước là một yếu tố vô cùng quan trọng, do đó việc xây dựng Đề án Chiến lược phát triển đội ngũ luật sư là cần thiết.
II. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ
Ngày 02/06/2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến 2020.
Ngày 22/06/2006 Quốc hội đã thông qua Luật Luật sư,
Ngày 05/02/2007, Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 08- NQ/TW về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Ngày 30/03/2009 Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động luật sư.
Ngày 02/10/2009 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Thông tri số 40-TT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư.
Ngày 18/01/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 123/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020".
Ngày 21/6/2010 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 1759/QĐ-BTP về việc triển khai thực hiện Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 05/7/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1072/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển luật sư đến năm 2020.
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ Ở TỈNH ĐỒNG NAI
1. Những kết quả đạt được về tổ chức và hoạt động của luật sư tại Đồng Nai:
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai về công tác phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức, hoạt động luật sư tại Đồng Nai đã có sự phát triển vượt bậc. Năm 2000, Đoàn Luật sư tỉnh Đồng Nai chỉ có 21 luật sư, đến nay Đoàn Luật sư tỉnh đã có 198 luật sư chính thức và 188 người tập sự hành nghề luật sư, hoạt động trong 90 tổ chức hành nghề luật sư. Trong thời gian qua, đội ngũ luật sư Đồng Nai đã có sự phát triển nhanh chóng về số lượng, chất lượng cũng như tính chuyên nghiệp trong hoạt động hành nghề. Chất lượng đội ngũ luật sư từng bước được nâng cao, bước đầu đáp ứng yêu cầu chuyên nghiệp hóa.
Hiện nay, Đoàn Luật sư Đồng Nai đứng vị trí thứ 3 toàn quốc về mặt số lượng, chỉ sau TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Trong hoạt động tham gia tố tụng, hàng năm đội ngũ luật sư đã tham gia hơn 1.000 vụ án hình sự, 2.000 vụ việc về dân sự, 1.500 vụ việc về kinh tế, 700 vụ việc về lao động, 200 vụ việc hành chính, bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa, góp phần quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp. Chất lượng dịch vụ tham gia tố tụng cũng như trách nhiệm của luật sư từng bước được nâng lên.
Trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý hàng năm đội ngũ luật sư đã tham gia hơn 3.000 vụ việc tư vấn pháp luật, 2.000 vụ việc về dịch vụ pháp lý khác. Ngoài lĩnh vực truyền thống như hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân gia đình các luật sư đã mở rộng và phát triển tư vấn trong các lĩnh vực kinh tế, đầu tư, thương mại quốc tế. Nhiều luật sư đã trưởng thành nhanh chóng, tham gia tư vấn những hợp đồng thương mại, dự án đầu tư lớn đạt kết quả tốt.
2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh các kết quả đạt được như đã nêu trên, hoạt động luật sư trên địa bàn tỉnh cũng có những tồn tại, hạn chế và khó khăn như sau:
- Số lượng luật sư hiện có trên địa bàn tỉnh so với dân số của tỉnh còn rất thấp và có sự phát triển mất cân đối lớn giữa khu vực thành thị - nông thôn, miền núi - đồng bằng, trung du và vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Số lượng và chất lượng hoạt động hành nghề luật sư chưa thật sự tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của thị trường dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh. Trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề của một số luật sư, nhất là luật sư trẻ vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm, chưa thể hiện tính chuyên nghiệp trong hoạt động hành nghề, chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp cho khách hàng chưa cao, từ đó ảnh hưởng đến vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội.
- Quy mô của các tổ chức hành nghề luật sư còn hạn chế, các tổ chức hành nghề luật sư chỉ có từ 1 đến 2 luật sư, đa số hoạt động riêng lẻ, ít có tính liên kết trong hành nghề luật sư.
- Chất lượng của đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, số lượng luật sư có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ giỏi, có khả năng làm việc trong môi trường pháp lý quốc tế còn rất hạn chế, số lượng luật sư chuyên sâu trong các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại (sở hữu trí tuệ, tài chính ngân hàng, hàng không, hàng hải, bảo hiểm, thương mại quốc tế chứng khoán, chống bán phá giá... …) còn rất ít, các vụ tranh chấp thương mại quốc tế vẫn phải thuê luật sư nước ngoài làm đại diện, tư vấn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Một số tổ chức hành nghề luật sư chưa tự giác, nghiêm túc chấp hành các quy định của Luật Luật sư và pháp luật liên quan trong quá trình hoạt động hành nghề như: Không ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý đúng quy định; chưa mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư; thực hiện không nghiêm túc các quy định về việc kê khai, đăng ký, nộp thuế; không thực hiện nghĩa vụ thông báo, đăng báo khi đăng ký thành lập, không thực hiện việc niêm yết biểu phí, danh sách luật sư, đăng ký lao động; không thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước…
- Quá trình tham gia tố tụng của luật sư vẫn còn nhiều tồn tại, vướng mắc do một số cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng chưa đảm bảo cho luật sư thực hiện đầy đủ các quyền theo quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tố tụng của luật sư; các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như các cơ quan, tổ chức khác chưa nhìn nhận, đánh giá đúng vị trí, vai trò của luật sư trong hoạt động hành nghề luật sư nói chung cũng như trong quá trình tham gia tố tụng nói riêng. Từ đó, gây ra những trở ngại, khó khăn nhất định cho các luật sư trong việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hành nghề luật sư.
Một bộ phận người tập sự hành nghề luật sư và luật sư hướng dẫn chưa thật sự nghiêm túc trong tập sự và hướng dẫn tập sự hành nghề.
- Việc tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư chưa được một bộ phận luật sư nhận thức đầy đủ, chưa trở thành ý thức tự giác trong hoạt động hành nghề, không thực hiện hết trách nhiệm với khách hàng, không trung thực, hứa hẹn trước kết quả với khách hàng trong hoạt động tố tụng, việc xử lý kỷ luật vẫn còn chậm trễ, công tác và phối hợp xử lý giữa Đoàn Luật sư, Sở Tư pháp chưa đồng bộ.
- Nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của luật sư trong tham gia tố tụng, tư vấn, dịch vụ pháp lý chưa thực sự được nhìn nhận đúng và đầy đủ theo tinh thần của Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Hoạt động hành nghề của luật sư thời gian qua chủ yếu là tham gia tố tụng, trên thực tế chỉ khoảng 20% vụ án hình sự có luật sư tham gia, tổ chức hành nghề luật sư chưa mang tính chuyên nghiệp, số luật sư hành nghề kiêm nhiệm các công việc khác vẫn còn khá cao, số tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu trong các lĩnh vực kinh doanh, thương mại còn rất ít, số lượng vụ việc luật sư tham gia tư vấn pháp luật, giải quyết tranh chấp liên quan đến thương mại còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó, đối tượng khách hàng của các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư vẫn chủ yếu tập trung vào khách hàng truyền thống là cá nhân, chiếm 75%. Tỷ lệ khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chỉ khoảng 5%.
Vai trò tự quản của Đoàn Luật sư trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư còn bộc lộ những hạn chế. Công tác quản lý nhà nước về luật sư còn bất cập, cơ chế quản lý còn lỏng lẻo chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
* Những hạn chế, yếu kém nêu trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Về nguyên nhân khách quan:
+ Tính chất của nghề luật sư là nghề tự do, hoạt động luật sư được điều tiết theo cơ chế của thị trường, hoạt động luật sư trước hết phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội. Do điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta đang phát triển, mức thu nhập của người dân còn thấp, chưa đồng đều, nhận thức của cơ quan nhà nước, tổ chức, người dân, đặc biệt là nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về vị trí, vai trò của luật sư chưa đầy đủ, chưa toàn diện nên đã có tác động không nhỏ đến việc phát triển nghề luật sư nói chung cũng như việc phát triển số lượng luật sư và nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư nói riêng.
Các quy định của pháp luật về tố tụng đã mở rộng đáng kể quyền của luật sư khi tham gia tố tụng nhưng chưa thực sự bảo đảm cho luật sư được tham gia đầy đủ giai đoạn tố tụng, chưa bảo đảm các biện pháp thực tế để luật sư có thể thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình.
+ Thể chế về tổ chức, hoạt động luật sư mặc dù đã từng bước được hoàn thiện, song vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế, các quy định pháp luật về tố tụng chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa xây dựng được các quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức khác với tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư.
- Về nguyên nhân chủ quan:
+ Nhiều luật sư do chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng hành nghề, ít có cơ hội cọ xát, thực hành nghề nghiệp nên còn yếu về trình độ, thiếu kinh nghiệm khi tham gia tố tụng, thực hiện tư vấn pháp luật. Đa số các luật sư hành nghề bằng chính kinh nghiệm của mình, tự học hỏi lẫn nhau, tính chuyên nghiệp chưa cao.
- Nhận thức của một số cơ quan, đơn vị về tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hoạt động của luật sư còn hạn chế.
- Một bộ phận đội ngũ luật sư còn chưa chủ động, tích cực trong việc tự nâng cao trình độ, kỹ năng hành nghề cũng như việc trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp. Bên cạnh đó, một số tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư chưa thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm tự quản của mình.
IV. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, trước sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng gia tăng mạnh mẽ, những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO và các văn bản pháp luật về luật sư hiện hành đã tạo ra một khung pháp lý thông thoáng hơn cho các luật sư trong việc cung ứng dịch vụ pháp lý. Với chủ trương và quyết tâm của Đảng, Nhà nước ta trong việc đào tạo, bồi dưỡng để hình thành và phát triển được đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, giỏi ngoại ngữ, có đủ khả năng tham gia giải quyết các tranh chấp quốc tế, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển luật sư đến năm 2020. Đó là nhân tố quan trọng giúp thị trường dịch vụ pháp lý phát triển mạnh mẽ, góp phần gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư, từng bước đưa đội ngũ luật sư của tỉnh tham gia tích cực vào thị trường dịch vụ pháp lý trong khu vực và thế giới.
Với sự phát triển của kinh tế thì các quan hệ xã hội ngày càng phức tạp; phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp, các khiếu kiện hành chính, tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, các loại khiếu kiện và tranh chấp có yếu tố nước ngoài có chiều hướng tăng về số lượng và phức tạp - đa dạng hơn về nội dung. Theo số liệu báo cáo của Tòa án tỉnh Đồng Nai và Tòa án các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thụ lý giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình, hành chính lao động, thương mại bình quân 01 năm trên 11.000 vụ.
Trước yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, ngày 24 tháng 11 năm 2010 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Tố tụng hành chính thì vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội ngày càng được đề cao, tầm quan trọng của luật sư trong việc tranh tụng tại phiên tòa nhằm bảo đảm tốt hơn nữa quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người dân, góp phần bảo vệ công lý, pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các văn bản pháp luật về dân sự, thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính ngày càng hoàn thiện nhằm tăng cường bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch, tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là những cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục thúc đẩy quan hệ dân sự phát triển, góp phần nâng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Chủ trương mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính cũng như việc đổi mới mạnh mẽ thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp, thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại để người dân tăng cường tiếp cận công lý, khuyến khích việc giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư tham gia tích cực hơn vào hoạt động của các cơ quan nhà nước, qua đó, làm giảm khoảng cách giữa luật sư với công dân, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, tỷ lệ số vụ án, vụ việc Tòa án xét xử có luật sư tham gia và nhu cầu về dịch vụ pháp lý của luật sư dự báo sẽ tăng lên, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Các hoạt động đầu tư kinh doanh, thương mại ngày càng khởi sắc, nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về vai trò của luật sư ngày càng được nâng cao đã làm cho nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư đang tăng lên một cách rõ rệt. Đặc biệt, ngày 05 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 585/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014. Trong đó, có nội dung hỗ trợ về mặt pháp lý của luật sư đối với các doanh nghiệp là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, qua đó hình thành thói quen sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư trong tổ chức, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong tiến trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nhiều doanh nghiệp đã xác định rõ chính sách sử dụng dịch vụ pháp lý tại chính thị trường mà doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh để phòng tránh các rủi ro, nhất là những thị trường phức tạp, dễ phát sinh tranh chấp, khiếu nại. Do đó, dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của các luật sư sẽ tăng lên, số lượng vụ việc, khách hàng sẽ đa dạng hơn khi ngày càng nhiều doanh nghiệp nước ngoài thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư, hợp tác kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài ở các nước trong khu vực.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đời sống vật chất và tinh thần người dân được cải thiện, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao; ý thức pháp luật của người dân sẽ chuyển biến sâu sắc, trong đó có việc nhận thức rõ hơn vai trò hữu hiệu của luật sư trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, góp phần bảo vệ công lý và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Từ đó, có thể nhận định, nhu cầu sử dụng của người dân đối với dịch vụ pháp lý của luật sư trong tương lai, được dự báo ngày càng tăng.
V. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, vững vàng về bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và nhu cầu của xã hội, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX, Chiến lược cải cách tư pháp, góp phần đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát huy dân chủ, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tạo nền tảng để tỉnh ta cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
b) Phát triển nghề luật sư theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng cao của cơ quan, tổ chức, công dân, doanh nghiệp; nâng cao vị trí, vai trò của đội ngũ luật sư trong việc tham gia xây dựng, giám sát thực thi pháp luật, góp phần bảo đảm việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, bảo vệ công lý, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
c) Phát triển hoạt động hành nghề luật sư trở thành nghề chuyên nghiệp song song với việc tạo lập môi trường cho dịch vụ nghề nghiệp của luật sư phát triển theo thông lệ quốc tế; phát triển tổ chức hành nghề luật sư hành nghề chuyên sâu trong một số lĩnh vực, có khả năng cạnh tranh cao, từng bước đáp ứng nhu cầu dịch vụ pháp lý.
d) Phát triển nghề luật sư bền vững, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những bước đi vững chắc, có sự kế thừa những thành tựu đã đạt được; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài, phù hợp với trình độ phát triển của đội ngũ luật sư, điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, hệ thống tư pháp của nước ta và thông lệ của nghề luật sư trên thế giới, góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công cuộc cải cách tư pháp, phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
đ) Góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư của tỉnh, đề cao vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; đổi mới, hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động luật sư, công tác quản lý luật sư và hành nghề luật sư, đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội.
2. Định hướng phát triển
a) Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Phát triển hoạt động hành nghề luật sư trở thành nghề chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về dịch vụ pháp lý.
c) Phát triển tổ chức hành nghề luật sư hành nghề chuyên sâu trong một số lĩnh vực, có khả năng cạnh tranh cao, từng bước chiếm lĩnh thị trường dịch vụ pháp lý trong khu vực và trên thế giới.
d) Đảm bảo phát huy tối đa vai trò tự quản trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư.
Đ) Đổi mới công tác quản lý nhà nước, từng bước giao cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, đảm bảo tuân thủ pháp luật, tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư.
3. Mục tiêu phát triển:
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển đội ngũ luật sư đến năm 2020 có từ 800 đến 1000 luật sư, hành nghề chuyên sâu theo lĩnh vực pháp luật; nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, chất lượng hoạt động hành nghề luật sư, vị trí, vai trò của luật sư trong hoạt động tố tụng, từng bước phát triển, mở rộng thị trường dịch vụ pháp lý, tạo nền tảng để phát triển nghề luật sư của tỉnh ngang tầm với các nước trong khu vực. Phát triển các tổ chức hành nghề luật sư hoạt động chuyên môn hóa theo lĩnh vực pháp luật, chú trọng phát triển các tổ chức hành nghề luật sư có quy mô lớn, chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại quốc tế, có khả năng cạnh tranh với các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
b) Mục tiêu cụ thể
- Từ nay đến năm 2015, để đạt mục tiêu kế hoạch Tỉnh ủy đề ra, phấn đấu đến năm 2015 có đủ 500 luật sư, mỗi năm đào tạo từ 80 đến 100 người. Phát triển đội ngũ luật sư hành nghề chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật, chú trọng đến việc đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, phấn đấu đạt khoảng từ 10 - 20 luật sư phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đến năm 2020, phát triển số lượng khoảng từ 800 - 1000 luật sư, đạt tỷ lệ số luật sư trên số dân khoảng 1/4000 đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về dịch vụ pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, bảo đảm tham gia 100% số lượng các vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng; số luật sư có khả năng tham gia tư vấn, giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế là khoảng 50 người.
Nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, xây dựng và phát triển đội ngũ luật sư thành nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội.
Đến năm 2015, bảo đảm luật sư được đào tạo bài bản theo chương trình chuẩn về cử nhân luật, đào tạo nghề luật sư theo hướng hội nhập với khu vực; có 50% số lượng luật sư được bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành nghề và đạo đức ứng xử nghề nghiệp.
Đến năm 2020, đảm bảo 100% số lượng luật sư được bồi dưỡng thường xuyên và nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp theo chuẩn mực nghề nghiệp luật sư; tạo nguồn lựa chọn những luật sư giỏi để có thể bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp và chức danh quản lý nhà nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động hành nghề của luật sư trong tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật.
Đảm bảo cơ chế để luật sư tham gia đầy đủ vào các giai đoạn tố tụng, thực hiện có hiệu quả, chất lượng nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa. Phấn đấu để số lượng các công dân, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp sử dụng luật sư tư vấn, tham gia giải quyết các vụ án, vụ việc ngày càng tăng.
Đến năm 2020, đảm bảo trên 50% các vụ án hình sự Tòa án xét xử có luật sư tham gia; phấn đấu đạt mục tiêu có trên 50% số lượng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của luật sư.
- Phát triển hoạt động hành nghề của luật sư là hoạt động nghề nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp cho xã hội; đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của luật sư trong công tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và các nhiệm vụ chính trị xã hội khác. Phát triển thị trường dịch vụ pháp lý đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, hướng đến hội nhập thị trường, dịch vụ pháp lý trong khu vực và trên thế giới.
Phấn đấu đến năm 2020, phát triển được khoảng 10 tổ chức hành nghề luật sư có quy mô từ 05 đến 10 luật sư và từ 30 luật sư trở lên hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài, trong đó, có khoảng 05 tổ chức hành nghề luật sư của tỉnh có thương hiệu, uy tín trong khu vực.
Từ nay đến năm 2015, hoàn thiện cơ cấu, tổ chức của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Đoàn luật sư, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; củng cố, kiện toàn tổ chức Đảng trong tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động luật sư, nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ luật sư.
Đến năm 2020, phấn đấu phát triển Đoàn Luật sư mang tính chuyên nghiệp cao ngang tầm với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư trong khu vực, phát huy tối đa vai trò tự quản của tổ chức này.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư trên nguyên tắc quản lý nhà nước và phát huy tính tự quản, độc lập của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tập trung việc xây dựng, đồng bộ cho hoạt động luật sư, tăng cường vai trò định hướng, điều tiết, hỗ trợ, công tác thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, hoạt động luật sư, tạo điều kiện thuận lợi để luật sư thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mình trong hoạt động hành nghề.
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn luật sư
Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề luật sư tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012- 2015, Sở Tư pháp Đồng Nai chủ trì phối hợp với Đoàn Luật sư và các Sở, ban, ngành liên quan tiếp tục mở các lớp đào tạo nghiệp vụ luật sư tại tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch số 9219/KH-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2012-2015).
* Giai đoạn 2012 - 2015:
- Tiếp tục tổ chức đào tạo mỗi năm một lớp đào tạo nghiệp vụ luật sư với số lượng 100 học viên;
- Tùy vào tình thình thực tế của địa phương, Đoàn Luật sư Đồng Nai phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ chủ động trong việc mở lớp đào tạo nghiệp vụ luật sư.
- Đảm bảo việc đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài để phát triển số luật sư của tỉnh Đồng Nai đạt tiêu chuẩn quốc tế là 05 người.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường cơ chế cung cấp thông tin, khả năng tiếp cận giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp với dịch vụ pháp lý của luật sư.
- Ban hành các cơ chế, chính sách nhằm phát huy tối đa vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định trên cơ sở nguyên tắc kết hợp với quản lý nhà nước.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục đào tạo nguồn luật sư; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng luật sư và đào tạo phát triển luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế theo đề án.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật sư, chú trọng những đối tượng được đào tạo cử nhân luật, đào tạo nghề luật sư hoặc đã được công nhận là luật sư ở nước ngoài.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho luật sư theo mục tiêu.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư và người tập sự hành nghề luật sư hàng năm bằng nguồn kinh phí của nhà nước theo đề nghị của Sở Tư pháp.
- Đoàn luật sư chủ động tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư và người tập sự hành nghề luật sư hàng năm bằng nguồn kinh phí tự có theo kế hoạch của Đoàn.
- Đảm bảo việc đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài để phát triển số luật sư của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc tế là 20 người.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển các tổ chức hành nghề luật sư nuớc ngoài tại Đồng Nai do các luật sư Việt Nam thành lập, làm Trưởng Chi nhánh hoặc Giám đốc công ty.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Giải pháp chung
a) Tăng cường hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của công dân, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về vị trí, vai trò của luật sư nhằm thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật sư.
b) Nâng cao công tác bồi dưỡng đội ngũ luật sư; tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động hành nghề của luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư; tăng cường vai trò đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
c) Tăng cường vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư trong công tác quản lý luật sư và hành nghề luật sư, đảm bảo tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
d) Nâng cao chất lượng hoạt động hành nghề của luật sư; đảm bảo luật sư thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong hoạt động hành nghề.
đ) Tăng cường giao lưu, hợp tác với các Đoàn luật sư, trao đổi kinh nghiệm về tổ chức, hoạt động và hành nghề luật sư theo hướng tiếp thu, học hỏi có chọn lọc để phát triển phù hợp với các điều kiện hiện nay
2.2. Các giải pháp cụ thể từng giai đoạn
2.2.1. Giai đoạn 2012 - 2015:
a) Về thể chế luật sư và tổ chức hành nghề luật sư:
- Nghiên cứu thực tiễn việc thi hành Luật Luật sư tham gia đóng góp ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Luật sư theo hướng nâng cao vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động hành nghề luật sư, phát huy vai trò của Đoàn Luật sư trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư.
- Xây dựng kế hoạch phát triển tổ chức hành nghề luật sư theo từng địa bàn; tuyên truyền, phổ biến nâng cao vị trí, vai trò của luật sư; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư và chất lượng hoạt động hành nghề luật sư trong tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật; phát triển các tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực, có thương hiệu, uy tín trong khu vực; phát triển thị trường dịch vụ pháp lý của luật sư, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý luật sư của cá nhân, cơ quan, tổ chức; nâng cao vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, bồi dưỡng giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ luật sư; có chính sách quan tâm, thu hút các luật sư có năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức để tạo nguồn tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp và các vị trí khác trong cơ quan nhà nước.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành nghề luật sư theo hướng ổn định về tổ chức, hiện đại và chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý, điều hành; phát triển một số tổ chức hành nghề luật sư quy mô lớn, hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật, đặc biệt lĩnh vực thương mại quốc tế.
b) Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
- Tuyên truyền vận động, kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của cá nhân, cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ luật sư trong việc tham gia, giám sát thực thi pháp luật, thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Đổi mới, kiện toàn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tư pháp, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư ở địa phương. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý về luật sư và hành nghề luật sư.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước.
Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, hoạt động luật sư; có hình thức tôn vinh danh hiệu cho các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về luật sư và hành nghề luật sư.
d) Kiện toàn bộ máy lãnh đạo.
- Củng cố, kiện toàn cơ cấu, tổ chức của Đoàn luật sư, nhằm phát huy vai trò tự quản trong việc quản lý luật sư và hành nghề luật sư.
- Ban hành các quy chế hoạt động nội bộ của Đoàn luật sư, quy chế phối hợp trong công tác quản lý luật sư và hành nghề luật sư; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư; xử lý kỷ luật và xử lý vi phạm pháp luật đối với luật sư.
đ) Củng cố tổ chức Đảng.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tăng cường công tác bồi dưỡng, phát triển Đảng viên trong tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
2.2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Về thể chế luật sư và tổ chức hành nghề luật sư:
- Góp ý hoàn thiện thể chế về luật sư và tổ chức hành nghề luật sư theo hướng chuyên nghiệp hóa, đặc biệt là các quy định pháp luật về tố tụng có liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư nhằm bảo đảm cho luật sư thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc tham gia tố tụng; nâng cao chất lượng tranh tụng của luật sư tại phiên tòa; đáp ứng đầy đủ và có chất lượng nhu cầu về dịch vụ pháp lý của xã hội.
- Xây dựng, kế hoạch phát triển các tổ chức hành nghề luật sư có quy mô lớn, hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại quốc tế, đạt chuẩn khu vực. Mở rộng thị trường dịch vụ pháp lý, thu hút ngày càng nhiều luật sư giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu luật pháp và tập quán thương mại quốc tế, thông thạo ngoại ngữ, thành thạo về kỹ năng hành nghề luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
b) Công tác chuyên môn, nghiệp vụ:
Chú trọng chất lượng hoạt động hành nghề của luật sư nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ pháp lý; đẩy mạnh các giải pháp phát triển dịch vụ pháp lý của luật sư, nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của đội ngũ luật sư trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp; xử lý vi phạm đối với tổ chức, hoạt động luật sư; tiếp tục tăng cường năng lực của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư để hoạt động của đội ngũ này dần trở thành hoạt động chủ yếu trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức và các doanh nghiệp.
c) Công tác quản lý nhà nước.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý về luật sư và hành nghề luật sư, nâng cao năng lực bộ máy cơ quan quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ tư pháp thực hiện công tác quản lý luật sư và hành nghề luật sư; thực hiện có hiệu quả nguyên tắc quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức luật sư; tiếp tục tăng cường hợp tác giữa các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đào tạo phát triển số lượng, đảm bảo chất lượng; phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng lộ trình và kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020; xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược trong từng giai đoạn, huy động các nguồn lực về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật trong việc triển khai Chiến lược.
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn Luật sư tỉnh và các Sở, ngành liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến tổ chức, hoạt động luật sư; có biện pháp tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tiến hành sơ kết, tổng kết, tổng hợp tình hình triển khai Chiến lược và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng vào các chức danh tư pháp và các vị trí khác trong các cơ quan nhà nước, thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách tư pháp liên quan đến vị trí, vai trò của luật sư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu tạo cơ chế, chính sách để huy động sự tham gia của các cơ quan, ban ngành, tổ chức, doanh nghiệp, luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư vào việc triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Đoàn Luật sư tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch của Đoàn Luật sư tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chiến lược nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các giải pháp liên quan đến trách nhiệm của Đoàn luật sư trên cơ sở phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư; định kỳ kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh và Sở Tư pháp về kết quả thực hiện Chiến lược.
Có kế hoạch chi tiết phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng các chủ trương và triển khai Chiến lược nhằm bảo đảm có hiệu quả các giải pháp liên quan đến trách nhiệm của Đoàn luật sư trên cơ sở phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã - hội nghề nghiệp luật sư.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý; hàng năm, từng giai đoạn tổng hợp kết quả triển khai Chiến lược
4. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán của cơ quan, tổ chức chủ trì và bố trí ngân sách thực hiện Chiến lược theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí thực hiện Chiến lược:
+ Kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và kinh phí đóng góp; hỗ trợ của các doanh nghiệp trong nước, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
+ Kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí theo dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt động triển khai Chiến lược.
+ Kinh phí xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược, tổ chức tuyên truyền, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và các nhiệm vụ, giải pháp khác của Chiến lược được cấp theo quy định của pháp luật về ngân sách.
- Các cơ quan tiến hành tố tụng, các tổ chức chính trị xã hội và doanh nghiệp:
+ Chủ động phổ biến, tuyên truyền Chiến lược đến cán bộ, công chức viên chức và người lao động.
+ Phối hợp với Sở Tư pháp, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn Luật sư tỉnh thực hiện tốt nội dung Chiến lược này.
+ Trong quá trình thực hiện, giao Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan báo cáo tiến độ, tập hợp những khó khăn, vướng mắc để báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 1110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 817/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2013 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5 Quyết định 1072/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật tố tụng hành chính 2010
- 7 Quyết định 2174/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển Tổ chức hành nghề luật sư từ năm 2010 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2010 đến năm 2020
- 9 Quyết định 1759/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 123/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Quyết định 585/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 131/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Luật sư về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
- 13 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2007 về chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 14 Luật Luật sư 2006
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 817/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2013 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5 Quyết định 2174/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển Tổ chức hành nghề luật sư từ năm 2010 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2010 đến năm 2020