UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3788/2009/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 23 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tại Tờ trình số 698/TTr-STNMT ngày 19/10/2009 về chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3788 /2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng. Quy định này áp dụng cho việc hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (không áp dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn).
2. Đối tượng áp dụng.
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. lợi ích công cộng. phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
Điều 2. Các chính sách hỗ trợ.
1. Hỗ trợ di chuyển.
1.1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển như sau:
Hộ gia đình (Theo sổ hộ khẩu) khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
1.2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Dự toán do Hội đồng bồi thường GPMB xác lập căn cứ đơn giá hiện hành tại địa phương, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
1.3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, cụ thể theo địa bàn như sau:
- Mức hỗ trợ:
+ Địa bàn Thành phố Thanh Hoá: Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian hỗ trợ theo thực tế, nhưng tối đa là 06 tháng;
+ Địa bàn Thị xã Bỉm Sơn và Sầm Sơn: Mức hỗ trợ: 800.000đồng/tháng/hộ. Thời gian hỗ trợ theo thực tế, nhưng tối đa là 06 tháng;
+ Các địa bàn còn lại: Mức hỗ trợ: 600.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian hỗ trợ theo thực tế, nhưng tối đa là 06 tháng.
Các hộ được nhận tiền theo chính sách này sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời hạn quy định.
2. Hỗ trợ tái định cư.
2.1. Đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
Diện tích suất tái định cư tối thiểu (đã đầu tư hạ tầng) quy định như sau :
+ Khu vực nội thị xã, thành phố (phường) là 50m2.
+ Khu vực ngoại thị xã, thành phố (xã) và thị trấn là 60 m2.
+ Các xã đồng bằng là 70 m2.
+ Các xã miền núi là 120 m2.
2.2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không đến khu tái định cư tập trung theo quy hoạch thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này. Suất đầu tư hạ tầng được xác định theo từng dự án tái định cư cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
3.1.1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng 30 kg gạo tẻ/khẩu/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
3.1.2. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng 30 kg gạo tẻ/khẩu/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
3.2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận.
3.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 70 % giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương do Chính phủ quy định.
3.4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không dược công nhận là đất ở.
4.1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở cùng thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 2413/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
5.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, áp dụng một trong hai hình thức như sau:
5.1.1. Hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương do Chính phủ quy định.
5.1.2. Nếu hộ gia đình không nhận tiền theo tiết 5.1.1 nêu trên mà có nhu cầu đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng một (01) suất đất ở, hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (hình thức này chỉ thực hiện một lần) nhưng phải có đủ 02 điều kiện sau:
- Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở;
- Giá trị được hỗ trợ theo quy định tại tiết 5.1.1 nêu trên lớn hơn hoặc bằng giá trị một (01) suất đất ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
Phần chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
5.2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại điểm 5.1 có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn 100% học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
Phương án đào tạo chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề
6. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước.
6.1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển (Theo sổ hộ khẩu). Di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa được hỗ trợ mỗi hộ 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000 đồng/1hộ, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.
6.2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho hộ gia đình thuộc đối tượng này trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng 30 kg gạo tẻ/1khẩu/ tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
7. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường theo loại đất bị thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và cân đối vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Xử lý đối với các dự án, hạng mục chuyển tiếp.
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
3. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt từ ngày 01/10/2009 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Điều khoản thi hành.
1. Bãi bỏ các quy định, quyết định sau:
- Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 02/4/2009 của UBND tỉnh Quy định mức và thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà cho các hộ gia đình phải di chuyển, thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
2. - Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định ranh giới thửa đất tiếp giáp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư.
- Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn tiêu chí, định mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
- Các Sở: Tư pháp, Xây dựng, Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục & Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, kiểm tra trong quá trình thực hiện; giải quyết những vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời về UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 3574/2008/QĐ-UBND quy định bổ sung về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2009 quy định mức và thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà cho hộ gia đình phải di chuyển, thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 4 Quyết định 4032/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 3162/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 6 Quyết định 3162/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 1 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quy định bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và bộ đơn giá bồi thường cây cối hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình đường Yên Bái - Khe Sang, đoạn Yên Bái - Trái Hút, tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2013 quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các tuyến hẻm trong 12 khu Lias (giai đoạn 1) phục vụ dự án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh
- 4 Hướng dẫn 1072/HD-STNMT năm 2010 thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Hướng dẫn 2201/HD-STNMT năm 2009 thực hiện chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 8 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 9 Quyết định 2413/2005/QĐ-UBND quy định về hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 11 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 12 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quy định bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và bộ đơn giá bồi thường cây cối hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình đường Yên Bái - Khe Sang, đoạn Yên Bái - Trái Hút, tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2013 quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các tuyến hẻm trong 12 khu Lias (giai đoạn 1) phục vụ dự án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh
- 3 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2009 quy định mức và thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà cho hộ gia đình phải di chuyển, thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 5 Quyết định 4032/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Quyết định 3162/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá