ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2015/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang tại Tờ trình số 87/TTr-BQL ngày 23 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu vực Trung tâm (415 ha) của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
1. Nhà đầu tư hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hoạt động nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; sản xuất sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Quy định này khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:
1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2. Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
3. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, bao gồm: Công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ.
4. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo Khoản 13 Điều 3 Luật đầu tư.
5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp phải có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Công nghệ cao, được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
6. Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
Nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang phải có dự án đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Dự án thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ hoặc doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Tạo ra sản phẩm công nghệ cao.
c) Dự án phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
Doanh nghiệp hoạt động trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang được hưởng các chính sách ưu đãi như đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1. Nhà đầu tư được miễn thuế sử dụng với toàn bộ diện tích đất phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, trình diễn và chuyển giao ứng dụng công nghệ cao.
2. Giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm khi giao cho nhà đầu tư đối với diện tích đất nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn miễn và giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1. Miễn, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Thu nhập được miễn thuế đối với trường hợp sau:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, thủy sản.
- Trường hợp thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau: tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên; sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
- Miễn thuế 04 (bốn) năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo đối với thu nhập doanh nghiệp có dự án đầu tư mới vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
b) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp sau:
- Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 (mười lăm) năm áp dụng đối với thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc Danh mục tiêu chí công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 15 (mười lăm) năm.
c) Thời gian miễn và giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
d) Ngoài ra, nhà đầu tư được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật.
e) Trong cùng thời gian, nếu nhà đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức thuế ưu đãi có lợi nhất.
2. Miễn, ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tập chí khoa học.
b) Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
c) Ngoài ra, nhà đầu tư được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Miễn thuế giá trị gia tăng:
a) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất; sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
b) Dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
c) Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
d) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
e) Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
f) Ngoài ra, nhà đầu tư được hưởng đầy đủ các ưu đãi khác về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Chính sách riêng đối với tổ chức tiên phong
Ưu tiên chọn khu đất thuận lợi, phù hợp với quy hoạch chi tiết của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang cho 05 nhà đầu tư đầu tiên tham gia vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 9. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Nhà đầu tư áp dụng VietGAP, GlobalGAP trong sản xuất, sơ chế sản phẩm và có hợp đồng tiêu thụ hoặc phương án tiêu thụ sản phẩm được ngân sách nhà nước đầu tư 100% kinh phí điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung thực hiện các dự án sản xuất nông lâm thủy sản áp dụng VietGAP, GlobalGAP do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy chứng nhân đầu tư sản phẩm an toàn.
2. Đối với doanh nghiệp cải tiến thiết bị, quy trình công nghệ, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn thực hiện hỗ trợ theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ
1. Hỗ trợ tối đa đến 50% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp (không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án) theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hỗ trợ tối đa đến 100% kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ trong Chương trình phát triển công nghệ cao đến năm 2020 theo Điều 7 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Xuất nhập cảnh và cư trú
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang được hỗ trợ về xuất nhập cảnh và cư trú theo theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang thuộc đối tượng vay vốn, được Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang hỗ trợ tiếp cận vay vốn tại các Quỹ tài chính của địa phương và các tổ chức tín dụng khác với lãi suất theo quy định hiện hành để triển khai thực hiện dự án.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ sản xuất sản phẩm quốc gia được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam tối đa 85% tổng mức đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) với lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và thời hạn ân hạn với mức ưu đãi cao nhất theo Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020.
3. Nhà đầu tư được xem xét hỗ trợ kinh phí toàn bộ hoặc một phần kinh phí, được vay vốn khi nhà đầu tư thực hiện nghiên cứu tạo ra công nghệ cao, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 theo quy định Điều 12 Luật Công nghệ cao, Mục 1, 2 và 4 Phần III Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Kinh phí thực hiện từ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
Điều 13. Nguồn vốn để thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ cho nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chính sách tại Quy định này trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm; đồng thời hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư được hưởng các chính sách tại Quy định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư.
c) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này, đề xuất phương án giải quyết, định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ tình hình thực tế địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị hỗ trợ Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang quản lý Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
4. Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
a) Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn nhà đầu tư tìm hiểu và thực hiện dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang. Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang, có nhiệm vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư về thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, thủ tục xuất nhập khẩu; thủ tục giao đất, cho thuê đất; giấy phép xây dựng, visa nhập cảnh nhiều lần và một số hỗ trợ khác về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.
c) Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định hiện hành.
d) Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư, giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, tài nguyên và môi trường, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ đào tạo lao động, dạy nghề.
7. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ xúc tiến thương mại.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ hoạt động khoa học công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
9. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hậu Giang:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện ưu đãi về vốn, tín dụng.
10. Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang giải quyết nhanh các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện dự án.
11. Ủy ban nhân dân huyện Long Mỹ
a) Giải quyết yêu cầu của đơn vị và kiến nghị của các nhà đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn.
b) Quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, nắm tình hình và báo cáo kết quả triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
c) Phối hợp với nhà đầu tư và các sở, ngành có liên quan tiến hành các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư phục vụ dự án.
Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Ngoài các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Quy định này, nhà đầu tư còn được hưởng chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng hưởng nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác nhau theo quy định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cao nhất.
2. Nhà đầu tư phải đăng ký tiến độ thực hiện dự án hàng năm và cả quá trình thực hiện dự án, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai dự án đúng tiến độ đã cam kết. Trường hợp dự án triển khai chậm tiến độ 01 năm theo cam kết mà không có lý do chính đáng sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn trả mặt bằng sạch và toàn bộ các kinh phí ưu đãi, hỗ trợ được hưởng theo Quy định này.
3. Nhà đầu tư không trực tiếp mà giao khoán hay chuyển nhượng lại cho tổ chức, cá nhân khác thì sẽ bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai. Trong thời gian nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
4. Nhà đầu tư thuộc diện được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Quy định này, chịu trách nhiệm đảm bảo đúng, đầy đủ các hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán theo quy định.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND về bãi bỏ Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 3 Điều 7 của Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang kèm theo Quyết định 39/2015/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND về bãi bỏ Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 3 Điều 7 của Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang kèm theo Quyết định 39/2015/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
- 2 Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3 Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
- 4 Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2016 về những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
- 5 Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
- 6 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 7 Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 8 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 9 Luật Đầu tư 2014
- 10 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 11 Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đến năm 2025
- 13 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 16 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 17 Luật đất đai 2013
- 18 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 19 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 20 Thông tư liên tịch 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 21 Thông tư 32/2011/TT-BKHCN quy định việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 22 Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 23 Quyết định 2441/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 2457/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 26 Quyết định 69/2010/QĐ-TTg quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 28 Luật Công nghệ cao 2008
- 29 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 30 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 33 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 34 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đến năm 2025
- 2 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2015 - 2020
- 4 Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2016 về những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
- 6 Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7 Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên