ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3983/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÁT TRIỂN HƯỚNG VỀ PHÍA BIỂN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” (GIAI ĐOẠN 1)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố tại Công văn số 28/BCĐBĐKH ngày 17 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này kết quả thực hiện Đề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”(Giai đoạn 1) hợp tác giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Rotterdam (Hà Lan).
Điều 2. Giao Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố (Sở Tài nguyên và Môi trường) chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai kết quả của Đề án nêu trên, tích hợp các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố; nghiên cứu đề xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
BẢN TÓM TẮT
KẾT QUẢ ĐỀ ÁN “THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÁT TRIỂN HƯỚNG VỀ PHÍA BIỂN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” (GIAI ĐOẠN 1)
(Kèm theo Quyết định số 3983/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
I. GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đô thị sôi động với diện tích 2093,7km2 và dân số vào khoảng 10 triệu người. Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, TP.HCM đóng góp 23% tổng thu nhập quốc gia và thu hút khoảng 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài. Nền kinh tế của thành phố rất đa dạng, bao gồm khai thác khoáng sản, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng, du lịch, tài chính, v.v… Với vị trí chiến lược nằm tại giao lộ của các tuyến hàng hải quốc tế từ Bắc xuống Nam, TP.HCM đã hoạt động như một trung tâm thương mại quốc tế quan trọng với các cảng biển trong nhiều thế kỷ.
TP.HCM đang mở rộng một cách nhanh chóng và mật độ đô thị ngày càng tăng. Việc gia tăng áp lực đối với không gian thành phố có một nhược điểm: các khu đất dành để xây dựng các không gian xanh lá cây đô thị giảm và các khu vực xây dựng san sát nhau có thể xâm lấn hệ thống nước tự nhiên. Do các hệ thống nước và thảm thực vật tự nhiên đang bị tổn hại qua quá trình phát triển đô thị, kết quả là ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn do lượng mưa và dòng chảy của sông cao. Bên cạnh những phát triển nhanh chóng mang định hướng kinh tế này, có hai quá trình chậm hơn và khó nhận biết hơn đang trở nên ngày càng quan trọng đối với tương lai của thành phố. Đầu tiên là biến đổi khí hậu dẫn đến mực nước biển dâng lên, thay đổi chế độ mưa và gia tăng nhiệt độ trung bình. Thứ hai là sụt lún xảy ra tại nhiều nơi trong thành phố khiến cho các khu vực này dễ bị ảnh hưởng của ngập lụt. Đặc biệt là kể từ giữa những năm 1990, cường độ, tần số và thời gian xảy ra ngập lụt đang ngày càng tăng.
TP.HCM nằm trong danh sách 10 thành phố chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ngập úng, triều cường tại TP.HCM đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây, tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của hàng triệu cư dân thành phố. Do đó, việc tích hợp biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, chính sách và dự án của thành phố rất quan trọng và nhu cầu về một Bản Chiến lược thích ứng và Kế hoạch hành động để định hướng phát triển của thành phố trong thời đại mới là điều không thể phủ nhận. Một số tác động của biến đổi khí hậu đến TP.HCM có thể nhận biết như sau:
■ Nước biển dâng lên, dẫn đến tăng nguy cơ ngập lụt và xâm nhập mặn;
■ Nhiệt độ tăng, khiến cho nhiệt độ trong thành phố cao hơn và làm suy giảm chất lượng nước và không khí;
■ Lượng mưa thay đổi sẽ gây thêm phiền toái do những trận mưa rất to;
■ Thay đổi lưu lượng dòng chảy của sông, khiến ngập lụt xảy ra thường xuyên hơn.
TP.HCM có nhiều điểm chung giống với Thành phố Rotterdam của Hà Lan do cả hai thành phố đều nằm trong vùng đồng bằng của một hệ thống sông lớn, có cảng lớn và đóng góp đáng kể vào GDP của quốc gia. Hai thành phố đã hợp tác từ năm 2009 trong khuôn khổ của mạng lưới Kết nối các Thành phố Đồng bằng - mạng lưới này nhằm mục đích trao đổi kiến thức trong lĩnh vực thích ứng với biến đổi khí hậu. Tháng 03 năm 2011, hai thành phố đã ký kết Biên bản ghi nhớ về việc xây dựng và triển khai Chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”. Giai đoạn 1 của Chương trình được triển khai từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 03 năm 2013. Sau hơn 15 tháng phối hợp thực hiện giữa, Chiến lược Thích ứng với Khí hậu của TP.HCM đã được xây dựng với tham vọng sẽ đưa TP.HCM thành một “Thành phố Đồng bằng Độc đáo”, trong đó mức độ khẩn cấp để thích ứng với biến đổi khí hậu đem đến cơ hội phát triển thành phố thành một nơi an toàn và hấp dẫn để sống và làm việc.
II. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC
- Biến đổi khí hậu sẽ có những tác động bất lợi đến TP.HCM trong những thập kỷ tới. Nếu không có hành động nào được thực hiện thì sự an toàn và sinh kế của người dân thành phố sẽ bị đe dọa. Đồng thời, TP.HCM cũng có những tiềm năng phát triển quan trọng liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu. Chính sự phát triển nhanh chóng của thành phố cũng là một cơ hội để thích nghi với biến đổi khí hậu do các biện pháp có thể được lồng ghép vào các dự án và kế hoạch phát triển dự kiến.
- Chiến lược này được xây dựng dựa trên kết quả của quá trình hợp tác chuyên sâu. Các bên đã đầu tư nhiều công sức để xây dựng chiến lược này, đặc biệt là đánh giá và phối hợp với các quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển ngành hiện có tại TP.HCM. Quá trình tìm ra các giải pháp phù hợp cho TP.HCM đã được thực hiện tốt nhất với tất cả các kiến thức và nguồn lực phù hợp sẵn có.
- Thách thức chính khi lập kế hoạch cho sự biến đổi khí hậu là giải quyết các yếu tố không chắc chắn. Tốc độ và độ lớn của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế- xã hội của thành phố trong tương lai không thể dự đoán được một cách chính xác.
- Để đối phó với các yếu tố không chắc chắn, Chiến lược Thích ứng với Khí hậu của TP.HCM áp dụng phương pháp quản lý đồng bằng thích ứng cũng đã được áp dụng ở Thành phố Rotterdam, với các nội dung như sau:
+ Kết nối các hành động ngắn hạn với phát triển lâu dài và đưa ra các phương án để giải quyết các yếu tố không chắc chắn;
+ Linh hoạt và sử dụng phương pháp tiếp cận từng bước để có các biện pháp khắc phục hiệu quả và kinh tế dựa trên tốc độ biến đổi khí hậu và phát triển đô thị trong tương lai;
+ Dựa trên phương pháp tiếp cận tích hợp, sử dụng đồng bộ theo ngành để tăng sức hấp dẫn của thành phố. Đóng góp cho những tham vọng phát triển kinh tế-xã hội của TP.HCM và có xem xét các tiềm năng cũng như những hạn chế trong việc phát triển thành phố;
+ Kết nối hoặc kết hợp với các kế hoạch và phát triển hiện có để tạo ra sức mạnh tổng hợp và kết nối với các chương trình đầu tư khác;
+ Sử dụng khả năng thích ứng của các thành phần kinh tế để kết hợp các hệ thống hoặc phát triển thích ứng thông qua các biện pháp chính sách;
+ Áp dụng các kỹ thuật đường mòn thích ứng để phân tích các trình tự khả thi của các biện pháp.
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
Tạo điều kiện và đưa ra chỉ dẫn để phát triển kinh tế-xã hội lâu dài và bền vững cho TP.HCM phát triển hướng ra biển, có xem xét các tác động của biến đổi khí hậu.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA CHIẾN LƯỢC
1. Định hướng phát triển dựa trên các điều kiện về đất và nước
Trong thập kỷ qua, diện tích xây dựng của TP.HCM đã tăng hơn gấp đôi về kích thước. Tương tự, dự kiến trong những thập kỷ tới nhu cầu về đất đai để phát triển sẽ rất lớn. Giải quyết được sự tăng trưởng này một cách bền vững là một trong những thách thức chính đến năm 2025.
a) Định hướng phát triển đô thị về phía Tây Bắc và phía Đông
Xây dựng ở các khu vực ít bị ảnh hưởng hơn làm giảm đáng kể tần suất xảy ra ngập lụt. Xem xét độ cao, điều kiện đất và bị ảnh hưởng do mực nước biển dâng, phát triển đô thị theo hướng Tây Bắc thích ứng với khí hậu hơn theo hướng Đông Nam. Các khu vực ở phía Tây Bắc là những địa điểm an toàn nhất bởi vì nền đất phù hợp hơn để phát triển đô thị. Một lý do nữa để tránh phát triển theo hướng Đông Nam là sự hiện diện của rừng ngập mặn Cần Giờ (đã được UNESCO công nhận). Khu rừng này có khả năng bảo vệ tự nhiên chống lại xói mòn bờ biển và triều cường do bão.
Các khu vực phát triển chính trong dự thảo Quy hoạch Tổng thể đến năm 2025 bao gồm Củ Chi ở phía Tây Bắc và Nhà Bè ở phía Nam. Theo quan điểm thích ứng với khí hậu, phía Nam không phù hợp để phát triển đô thị theo quy mô lớn. Khu vực này dễ bị ảnh hưởng bởi mực nước biển dâng, điều kiện đất yếu khiến cho khu vực này dễ bị sụt lún đất trong tương lai. Phát triển đô thị ở khu vực này cần phải thích ứng và chịu được tác động của khí hậu, tạo không gian cho các điều kiện thủy văn tự nhiên. Do đó, quy mô và loại hình phát triển về phía Nam nên được thẩm định lại.
Các kế hoạch hiện tại gồm phát triển sân bay và cảng biển phía Đông TP.HCM tại tỉnh Đồng Nai. Những quy hoạch này có khả năng sẽ thu hút phát triển đô thị theo hướng này. Do cao độ trung bình của tỉnh Đồng Nai cao hơn TP.HCM nên điều này có thể được coi là một phát triển thích ứng khí hậu.
b) Phát triển công nghiệp và các cảng phía Nam có khả năng thích ứng
Kích thước ngày càng lớn và địa điểm dự kiến neo đậu tàu biển container càng gần biển càng thuận lợi cho hoạt động bến cảng. Ngoài ra, tốt nhất là các hoạt động liên quan đến công nghiệp và cảng biển nên cách xa trung tâm thành phố, xem xét khả năng tác động tiêu cực của hoạt động này đối với môi trường đô thị và sức khỏe con người.
Các bến cảng hiện nay đang ở trong hoặc gần trung tâm thành phố sẽ được di dời về phía biển. Hiện nay đang dự kiến mở rộng cảng và bến cảng, đặc biệt là khu vực cảng Cát Lái và Hiệp Phước. Khi phát triển các địa điểm mới của bến cảng phải phải cân nhắc xem xét cả sự dâng lên của mực nước biển, sụt lún đất và cần được xây dựng đủ cao. Do khu vực xung quanh các bến cảng này nhiều khả năng sẽ nằm bên ngoài tuyến đê bao trong tương lai nên khi phát triển các bộ phận hỗ trợ và cơ sở hạ tầng nên có phương pháp tiếp cận thích ứng, ví dụ xây các tuyến đường trên cao, các tòa nhà và trạm cấp điện chống được ngập lụt và xây trên các gò đất cao. Các cảng này sẽ phải tiến hành nạo vét nhiều để có thể đón những con tàu lớn hơn. Hậu quả tiêu cực của việc nạo vét là có thể gia tăng khả năng nhiễm mặn và ngập lụt. Cần phải tiến hành một phân tích sâu tổng thể về các tác động môi trường trước khi thực hiện.
Các địa điểm bến cảng cũ ở trung tâm thành phố có nhiều khả năng trở thành các khu dân cư hoặc các trung tâm thương mại do các khu vực này nằm gần trung tâm thành phố và các địa điểm ven sông. Tái phát triển các khu vực này sau khi di dời cảng biển nên kết hợp nâng vị trí cao bằng hệ thống đê bao và cải tạo mặt bờ sông để khai thác triệt để tiềm năng hấp dẫn của nó.
c) Gia tăng mật độ đô thị trong khu vực nội thành
Trước khi mở rộng tới những khu vực kém thuận lợi hơn, việc gia tăng mật độ đô thị ở các khu vực nội thành được ưu tiên cho thích nghi tương ứng. Một trong những lợi ích quan trọng của giải pháp này là giảm thiểu khoảng cách đi lại. Phát triển hệ thống giao thông công cộng tốt là một hoạt động hỗ trợ then chốt. Bằng cách tăng mật độ đô thị, sẽ có ít nhu cầu xây dựng tại các khu vực dễ bị ngập lụt và đầu tư cho các biện pháp phòng chống ngập lụt chung trở nên hiệu quả và kinh tế hơn. Trong Quy hoạch Tổng thể đến năm 2025, phát triển khu vực nội thành tập trung vào khu vực Thủ Thiêm, Chợ Lớn và bốn trung tâm nhỏ khác.
d) Phát triển cơ sở hạ tầng
Xây dựng các bến cảng và các ngành công nghiệp liên quan trực tiếp ở gần biển và các khu dân cư ở sâu hơn trong đất liền cần có cơ sở hạ tầng đa dạng để mọi người có thể đi làm thuận tiện và để kết nối các bến cảng với các tuyến đường giao thông chính. Cần phải có hệ thống giao thông vận tải công cộng chất lượng cao để tránh tắc nghẽn.
2. Sử dụng phương pháp tiếp cận từng bước phòng chống ngập lụt
Lũ lụt ở TP .HCM do một số nguyên nhân có tác động qua lại chặt chẽ gây ra. Dòng xả từ sông khi nước dâng cao gây ra ngập lụt, đặc biệt trong giai đoạn triều cường khi hệ thống sông không có đủ khả năng chứa nước và không có khu vực đất trống liền kề để nước sông có thể tràn sang. Ngập lụt có thể trở nên tồi tệ hơn khi lượng mưa quá mức không thể xả tự nhiên ra sông do dòng xả lớn và/hoặc triều cường. Thành phố không có đủ nơi tạm thời chứa lượng nước dư thừa nên tình trạng ngập lụt xảy ra.
Nếu không biện pháp nào được thực hiện thì các vấn đề này dần dần sẽ trở thành hậu quả của tình trạng mực nước biển dâng, sụt lún đất, và lượng nước mưa tăng quá nhiều. Do biến đổi khí hậu diễn ra từ từ và đến một mức độ nhất định không thể biết chắc chắn được, cần mức đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng chống ngập lụt và cần đưa ra khuyến nghị về phương pháp tiếp cận từng bước đa quy mô để thực hiện các biện pháp phòng chống ngập lụt.
Nhằm giảm thiểu tác động của ngập lụt, Dự án Quản lý ngập lụt TP.HCM đang nghiên cứu chi tiết một số phương án. Các phương án phòng chống ngập lụt bao gồm:
● Giảm cường độ xả cao điểm bằng việc cải thiện điều tiết các bể chứa thượng nguồn và hệ thống luân chuyển nước xung quanh thành phố;
● Giảm rủi ro ngập lụt do triều cường bằng các khu vực bảo vệ trong thành phố (quy mô vừa) với hệ thống đê sông sử dụng cống ngăn triều;
● Giảm nguy cơ mực nước sông cao (quy mô lớn) với hệ thống ngăn thủy triều và do đó tạo thêm sức chứa trong hệ thống sông;
● Giảm tác động mức độ cục bộ (quy mô nhỏ) thông qua nâng độ cao đê, nâng nền và các tòa nhà chống ngập. Nên xác định và bảo vệ các khu vực quan trọng và dễ bị ngập lụt.
Khi cân nhắc tính phức tạp của hệ thống thủy văn, tính đa dạng của thành phố và tính không chắc chắn của quá trình phát triển trong tương lai thì thấy không có một giải pháp nào phù hợp với tất cả mọi quy mô. Các giải pháp hầu như sẽ bao gồm một tổng hợp giữa các biện pháp cơ sở hạ tầng quy mô lớn kết hợp với các biện pháp cục bộ khu vực được thiết kế phù hợp với tình hình của từng khu vực.
a) Các biện pháp quy mô vừa và lớn
Mức độ phòng chống ngập lụt cao là cần thiết, đặc biệt là trung tâm TP.HCM để thành phố có thể thực hiện các tham vọng phát triển kinh tế - xã hội của mình. Các cư dân thành phố ở một mức độ nhất định đã quen việc sống chung với nước và ngập lụt thường xuyên. Tuy nhiên, thiệt hại về tài sản và sự gián đoạn trong cuộc sống hàng ngày do lũ lụt đang ngày càng giảm bớt sự phát triển của thành phố. Những phiền toái do ngập lụt gây ra ít có khả năng được chấp nhận hơn khi người dân giàu có hơn.
Hiện tại, một số các biện pháp kết cấu trên quy mô vừa (thành phố) và quy mô lớn (lưu vực sông) đang được nghiên cứu và đánh giá. Với tình trạng mực nước biển dâng, các công trình bảo vệ thành phố với biện pháp kết cấu đang trở nên vô cùng cần thiết. Một phương án khác nhiều triển vọng về ngắn hạn là sẽ xây dựng các cổng ngăn triều trong hệ thống nước thành phố, kết hợp với đê bao xung quanh thành phố về dài hạn. Các cổng ngăn triều tạo thêm sức chứa trong hệ thống nước. Đê bao có thể bảo vệ hầu hết các khu vực của thành phố hiện nay.
Hiệu quả chi phí của đê bao là khá cao. Nên lồng ghép việc xây dựng đê bao vào việc tái phát triển đô thị hiện tại và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng thành phố khi có thể. Việc lồng ghép thiết kế đê bao vào quy hoạch tái thiết các khu vực đô thị bao quanh sông đang được coi là một biện pháp “ít hối tiếc”.
Khi bố trí các đê bao, cần đưa ra lựa chọn phân khu an toàn trong và ngoài đê bao. Đối với các khu vực ngoài đê bao thì phải có các biện pháp bổ sung chống ngập. Do mật độ dân số trong thành phố ngày càng tăng và các khu vực xây dựng gần sông (ví dụ như Thủ Thiêm), không gian cho sông đang bị giảm đi. Đê bao nên được bố trí làm sao để càng có nhiều khoảng không gian cho sông càng tốt và nước sông có thể tràn ra các khu vực đất trống xung quanh càng nhiều càng tốt để giảm tác động của việc sức chứa đang bị thu hẹp dần.
Cải thiện công tác điều tiết các hồ chứa thượng nguồn là một phương pháp “không hối tiếc” do dòng xả sông thấp hơn có tác động tích cực khi được kết hợp với bất kỳ biện pháp bảo vệ nào khác. Việc luân chuyển cao điểm xả dòng quanh thành phố cũng có thể khả thi phụ thuộc vào địa điểm đê bao.
Do mực nước biển dâng cao, các tác động tiêu cực của triều cường cũng tăng lên. Việc giảm các tác động này bằng một hệ thống ngăn triều cần phải được nghiên cứu sâu hơn. Các nghiên cứu cần cân nhắc tác động lên hình thái học sông, độ sâu, chất lượng nước và tác động độ mặn lên hệ sinh thái. Do các tác động tiêu cực này có thể xảy ra, mong muốn là phương án ngăn triều sẽ được trì hoãn càng lâu càng tốt thông qua việc tăng cường mức độ an toàn trong phạm vi thành phố.
b) Các biện pháp khu vực (cục bộ)
Ngoài các biện pháp kết cấu, nên xác định xác định cơ sở hạ tầng trọng yếu và dễ bị ngập lụt nhất trong các khu vực đã được bảo vệ trong đê bao (như bệnh viện, trạm điện và nhà máy) và đánh giá tính khả thi của các biện pháp bảo vệ bổ sung vì không có đê bao nào có thể bảo vệ hoàn toàn 100%.
Đối với các khu phát triển đô thị ngoài đê bao, cần sử dụng phương pháp tiếp cận thích ứng trong quy hoạch không gian. Các biện pháp được đưa ra phù hợp với mức độ bảo vệ cần thiết cho mỗi chức năng đô thị. Các ví dụ về biện pháp thích ứng bao gồm nâng cao độ tòa nhà (cọc hoặc gò đất), biện pháp chống ướt, chống nắng, phân vùng trong quy hoạch không gian, thay đổi hệ thống điện, v.v…
Đặc biệt ở khu vực phía Nam của thành phố, các khu vực phát triển đô thị mới có thể được xây dựng trên các gò đất đủ cao để đối phó với tác động của sụt lún đất và mực nước biển dâng. Các gò đất này có thể được coi là trung tâm an toàn cho khu vực trong suốt thời gian ngập lụt. Gần đây, các biện pháp thích ứng quy mô nhỏ đang được áp dụng rộng rãi ở khu vực phía nam: nâng cao nền nhà và có thể nhìn thấy các tòa nhà chống ướt – chống nắng ở một số khu vực thành phố. Khi các biện pháp này không đáp ứng được, có thể dời nhà đến các trung tâm mới được xây dựng lại trên các gò đất. Khi các cụm hộ gia đình hiện tại và mới lớn hơn được hình thành thì đê bao nội bộ có thể là một giải pháp khác.
Ưu điểm của việc áp dụng phương pháp xây nhà thích ứng là các khu vực đất trống để nước sông có thể tràn sang vẫn được bảo tồn. Phát triển khu vực phía nam thành phố theo cách này linh động hơn trong việc thích ứng với các kịch bản khác nhau trong quá trình phát triển đô thị và biến đổi khí hậu.
c) Các con đường thích ứng biến đổi khí hậu tại các quận huyện
Với mỗi quận trong thành phố cần lên kế hoạch cụ thể lồng ghép các biện pháp khu vực khả thi nhất. Quy hoạch vùng có thể bắt đầu với các quận dễ bị ngập lụt nhất và là nơi có mức độ đầu tư cao nhất.
Có nhiều biện pháp có khả năng giảm đặc điểm dễ bị ngập lụt và tăng tính thích ứng cho các khu vực đô thị bị đe dọa bởi mực nước biển dâng (và/hoặc hậu quả của sụt lún đất) và dòng xả tràn từ sông lớn hơn, như là nâng cao kè nội bộ, nâng nền đất, và các tòa nhà chống ngập, v.v…
3. Tăng khả năng lưu trữ nước và thoát nước
Đường phố và nhà dân tại một số địa điểm trong thành phố thường xuyên bị ngập lụt do triều cường hay mưa lớn. Việc này gây nên nhiều phiền toái, thiệt hại về tài sản và điều kiện sống không đảm bảo sức khoẻ. Có một số nguyên nhân như sau:
● Thiếu khả năng lưu trữ nước trong các khu vực đô thị do thiếu hệ thống lưu thông nước tự nhiên và khoảng không gian xanh;
● Cao độ thấp cộng thêm sụt lún đất trong một số khu vực nhất định;
● Hệ thống thoát nước mưa và nước thải không đủ khả năng xả thải nước mưa
● Hệ thống giao thông đường thủy chưa được bảo dưỡng đúng mực (tức là nạo vét, dọn rác) đã có tác động xấu đến lưu lượng dòng chảy.
Dự đoán tình hình sẽ xuống cấp hơn trong tương lai nếu không có các biện pháp can thiệp vì mật độ dân số tăng dẫn đến tình trạng ngày càng ít khoảng không trữ nước, cường độ mưa tăng do biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng và tình trạng sụt lún đất ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước. Rất nhiều vấn đề dẫn đến ngập lụt do mưa gây ra được giải quyết tốt nhất trên phạm vi khu vực. Trên khuôn khổ phạm vi này, cần phải thiết kế tổng hợp hệ thống kết hợp tốt giữa giữ nước, lưu trữ và xả nước để tránh các sự cố. Các biện pháp này cần được lồng ghép vào quy hoạch khu đô thị hiện có (đặc biệt là quy hoạch không gian xanh, quy hoạch không gian nước).
a) Rà soát các tiêu chuẩn trữ và thoát nước
Một điều rất quan trọng là phải đưa ra được các tiêu chuẩn thiết kế chức năng cụ thể liên quan đến tình trạng ngập lụt do mưa gây ra. Thiết kế tiêu chuẩn cần xem xét về khả năng đối phó với tác động của biến đổi khí hậu và cần được sửa đổi nếu thấy cần thiết. Các vấn đề quan tâm bao gồm: Khi nào ngập lụt thực sự trở thành vấn đề? Lượng nước cho phép trên đường phố là bao nhiêu và tần suất các sự kiện ngập lụt như thế nào thì có thể được xem là trong giới hạn cho phép và được áp dụng trong thiết kế đô thị? Các tiêu chuẩn thiết kế mới có thể được áp dụng cho:
● Các khu vực ưu tiên (là nơi thường xảy ra sự cố): Đưa ra các giải pháp lưu trữ, thoát nước tại các khu vực này và lồng ghép các biện pháp này vào môi trường đô thị
● Các khu phát triển đô thị mới: Thực hiện các tiêu chuẩn thiết kế mới. Áp dụng các tiêu chuẩn tại các nơi nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng.
b) Cải thiện hệ thống thoát nước thải và hệ thống thoát nước mưa
Có một mối tương quan chặt chẽ giữa các lựa chọn chống ngập (Nguyên tắc chiến lược 2) và chức năng của hệ thống thoát nước mưa. Hầu hết nước mưa trong thành phố hiện nay được thoát ra sông theo hướng trọng lực. Hiện nay có một số trục trặc trong hệ thống này, ví dụ do van không hoạt động trở lại dẫn đến ngập lụt, cần thiết phải nạo vét để tăng dung lượng cho hệ thống thoát nước của thành phố. Do mực nước biển tăng, việc thoát nước tự nhiên trở nên ngày càng khó khăn trong suốt giai đoạn triều cường. Tại một số điểm sẽ cần các biện pháp bên ngoài để thoát nước mưa vào các kênh. Trong khi triều cường cao, có thể sử dụng bơm hay lắp cống thủy triều để kiểm soát mực nước trong các kênh. Một biện pháp khác là lắp cống ngăn triều tại cửa sông để hạ thấp mực nước hơn trong suốt giai đoạn triều cường.
Xây dựng các khu phát triển đô thị mới và tái thiết các khu vực nội độ là cơ hội tốt để tăng cường hệ thống thấm nước và khả năng lưu trữ nước trong thành phố. Công tác quản lý nước có thể được cải thiện thông qua việc bổ sung đủ các khu lưu trữ nước trong các kế hoạch phát triển mới, sử dụng công viên làm nơi lưu trữ nước và lồng ghép các mái vòm xanh trong thiết kế nhà. Đây là các giải pháp trước mắt và mang lại cơ hội để thành phố trở nên hấp dẫn hơn. Nên xây dựng các quy trình, quy chế để bắt buộc việc thực hiện các biện pháp “không hối tiếc” này.
Với tình trạng cường độ mưa ngày càng tăng lên, hệ thống thoát nước mưa cần được nâng cấp và mở rộng. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng mới, trong các tiêu chuẩn thiết kế cần xem xét đến khả năng tăng tải trọng thoát nước tương lai. Tình trạng sụt lún đất cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước mưa. Thậm chí nếu các biện pháp chống sụt lún có hiệu quả thì khả năng sụt lún đôi khi vẫn có thể xảy ra. Những khu vực bị sụt lún không thể thoát nước theo phương pháp tự nhiên mà phải sử dụng bơm.
4. Hạn chế xâm nhập mặn và thích ứng với xâm nhập mặn ở các khu vực cần thiết
Hiện tượng kết tủa muối trong các sông của thành phố ngày càng tăng lên do mực nước biển dâng và sự sụt giảm lưu lượng dòng trong những năm qua. Nước mặn chuyển ngược lên phía thượng nguồn vào mùa khô (Tháng 12 - Tháng
4) do thoát nước sông trong giai đoạn này giảm. Tương tự, trong hệ thống nước ngầm, sự cân bằng giữa nước mặn và nước ngọt đang bị thay đổi. Kết quả là độ mặn gia tăng sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt và thay đổi hệ sinh thái sông.
Nông nghiệp gần đây được coi là ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất do hiện tượng nhiễm mặn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp tại TP.HCM đã bị giảm đáng kể và hiện tượng này vẫn đang tiếp diễn. Tác động của quá trình nhiễm mặn lên lĩnh vực nông nghiệp của thành phố do đó có phần hạn chế so với các tỉnh lân cận (ví dụ như Long An).
a) Đánh giá việc chuyển địa điểm lấy nước uống và giếng
Các công trình thu nước từ sông để phục vụ lĩnh vực cấp nước sẽ cần được di dời về phía thượng nguồn khi mức độ nhiễm mặn tăng lên. Ngoài ra, độ mặn trong nước ngầm thay đổi có thể dẫn đến việc phải đóng cửa các giếng khoan ở một số khu vực. Nên nghiên cứu chi tiết trước các xu hướng và khả năng nguồn nước mặt và nước ngầm sẵn có khi quy hoạch di dời các điểm lấy nước.
b) Trồng các loại cây có khả năng chống mặn trong khu vực dễ ngập lụt
Nhìn chung, cây xanh và các mảng xanh trong công viên thành phố sử dụng nước mặt để tưới tiêu, do đó ít bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn. Nếu sử dụng nước sông để tưới cây và tại các khu vực thường xuyên bị ngập nước, thì nên lựa chọn các loại cây có khả năng chống mặn để trồng tạo không gian xanh cho đô thị.
c) Các biện pháp chống nhiễm mặn tại các sông
Có thể tác động đến độ mặn tại các sông bằng các biện pháp trên quy mô lớn. Đê bao và cống ngăn triều được giới thiệu trong nguyên tắc 2 sẽ giảm tình trạng xâm nhập mặn trong hệ thống nước của thành phố. Tuy nhiên chỉ riêng những tác động của xâm nhập mặn sẽ không thuyết phục cho việc cần thiết đầu tư vào các biện pháp quy mô lớn như vậy, đây là một tác động phụ tích cực nếu cổng ngăn triều được xây dựng theo quan điểm chống ngập.
Bên cạnh đó, nạo vét cửa sông để tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển đường sông sẽ tăng xâm nhập mặn. Nước mặn lấn sâu hơn vào đất liền ở những khu vực đường thủy sâu hơn vì nước mặn đậm đặc hơn nước ngọt. Để giảm hiện tượng này, khuyến nghị nên nạo vét đến độ sâu cần thiết và đảm bảo các tàu lớn hơn cập bến ở vị trí gần biển.
Một biện pháp ở quy mô nhỏ hơn có thể thực hiện để gây tác động đến độ mặn là sử dụng nước ngọt để xả hệ thống nước. Các bể chứa thượng nguồn và nhiều công trình chứa nước ngọt có thể được sử dụng để tác động đến độ mặn trong mùa khô.
d) Giảm khai thác nước ngầm đến một mức độ bền vững
Khai thác quá mức sẽ gia tăng độ mặn trong nước ngầm. Giảm khai thác nước ngầm thông qua các biện pháp quản lý theo nguyên tắc 5 sẽ có tác động tích cực về độ mặn.
5. Tạo nhiều phương án lựa chọn trong sử dụng nước ngầm
Mức độ khai thác nước ngầm hiện nay vượt trên mức bền vững. Vào năm 2005, TP.HCM đã khai thác hơn 600.000 m3 nước ngầm trong một ngày. Ngoài ra, bê tông hóa vỉa hè TP.HCM ngày càng tăng, hạn chế khả năng thấm hút nước. Hậu quả là mực nước ngầm đã giảm xuống mức trung bình chỉ còn 2-3 mét/năm. Do lượng nước ngầm giảm, tầng ngậm nước trở nên co lại và gây ra hiện tượng sụt lún đất. Xây dựng các tòa nhà cao tầng cũng gây ra tình trạng sụt lún. Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng sụt lún nghiêm trọng nhất ở khu vực Tây Nam và phía Nam thành phố. Nghiên cứu đưa ra tỷ lệ sụt lún là 4-5 mm/năm tại các khu vực này. Để có chỉ số sụt lún chính xác hơn, cần nghiên cứu sâu hơn bao gồm cả quan trắc.
Để giảm tình trạng sụt lún đất cần hạn chế khai thác nước ngầm. Thậm chí sau khi giảm sử dụng nước ngầm thì hậu quả do sụt lún đất vẫn tiếp tục xảy ra. Các biện pháp phục hồi nước tự nhiên và nhân tạo có thể giúp hạn chế sụt lún.
a) Giảm nhu cầu và quy định việc sử dụng nước ngầm
Trước mắt, việc sử dụng nước ngầm nên được quản lý chặt chẽ nhằm đạt được mức khai thác bền vững. Các bài học rút ra từ Jakarta, nơi mà việc khai thác nước ngầm không được kiểm soát dẫn đến tình trạng sụt lún lên tới 20cm/năm. Điều này có nghĩa là:
• Nên giảm nhu cầu sử dụng nước ngầm bằng cách khuyến khích các công nghệ sản xuất sạch hơn trong các ngành công nghiệp nhằm giảm lượng nước sử dụng;
• Cần có quy định về nước ngầm rằng nước ngầm chỉ được sử dụng cho các mục đích sử dụng đòi hỏi yêu cầu chất lượng nước cao nhất bao gồm việc tiêu thụ và sử dụng nước trong công nghiệp cao cấp;
• Những đối tượng khác nên chuyển sang dùng các nguồn nước khác như nước mặt Thực hiện các quy định về sử dụng nước bao gồm việc giới thiệu cơ chế giá cả để trang trải các chi phí bảo trì và hoạt động của hệ thống cấp nước và khuyến khích sử dụng nước hiệu quả. Khi giới thiệu chính sách như vậy nên tính toán khả năng cấp nước cho những người nghèo nhất vì khả năng trả tiền nước của họ rất thấp. Để hỗ trợ sử dụng nước hiệu quả thì thành phố nên thực hiện những chiến dịch bảo vệ và tái sử dụng nước nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về việc cần thiết giảm thiểu tiêu thụ nước.
b) Khuyến khích phục hồi nước ngầm
Do phần trăm bê tông hóa vỉa hè trong nội thành TP.HCM cao, khả năng thấm hút nước bị hạn chế. Các biện pháp được đưa ra nhằm tăng khả năng trữ nước cũng làm gia tăng quá trình phục hồi nước ngầm. Ngoài ra, cần nghiên cứu khả năng phục hồi nhân tạo để tăng tỷ lệ phục hồi vì khả năng phục hồi tự nhiên cần có thời gian.
c) Nâng cấp hệ thống cấp nước
Để đáp ứng nhu cầu ngắn hạn về cấp nước cho thành phố, cơ sở hạ tầng cấp nước từ hồ chứa Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn phải được nâng cấp. Cấp nước từ các sông ở địa phương là khả thi nhất vì khoảng cách vận chuyển ngắn hơn. Tuy nhiên, chất lượng nước hiện nay ở nhiều điểm trên Sông Sài Gòn và Sông Đồng Nai rất thấp nên vẫn cần phải chuyển nước từ hồ chứa đến.
Xét về trung hạn, nồng độ muối của các sông ở địa phương sẽ tăng do mực nước biển dâng lên. Thiết kế của hệ thống cấp nước phải xem xét cả những thay đổi này vì một số điểm thu nước thô hiện nay đang bị đe dọa bởi nồng độ muối tăng lên.
d) Đưa vào và thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nước và vệ sinh môi trường
Một vấn đề quan trọng liên quan đến cấp nước là chất lượng nước mặt trong thành phố thấp. Chất lượng thấp và không đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện hành đối với cấp nước, cũng như các mục đích sinh thái và các hoạt động vui chơi, giải trí. Các biện pháp để cải thiện chất lượng nước cần phải được thực hiện trong ngắn và trung hạn. Nếu có điều kiện khả thi thì nên tách riêng nước mưa tương đối sạch với nước thải. Nước thải được thu gom riêng có thể được xử lý hiệu quả trong các nhà máy xử lý nước thải do có giảm về khối lượng nước cần xử lý. Thu gom riêng như vậy khiến cho chất lượng nước ở các sông sẽ dần dần được cải thiện, điều này mang lại cả lợi ích sinh thái và lợi ích kinh tế.
6. Tăng cường “mạng lưới xanh” và “thông gió đô thị”
Nhiệt độ trung bình của TP.HCM đang tăng nhẹ do biến đổi khí hậu. Do Hiệu ứng Hòn Đảo Nhiệt, nhiệt độ trong thành phố tăng cao hơn đáng kể so với các vùng ngoại ô phụ cận. Nhiệt độ tăng ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tăng ô nhiễm không khí và giảm khả năng sống của thành phố. Ngoài ra, khi nhiệt độ tăng thì điện năng tiêu thụ để làm mát cũng tăng đáng kể. Nhu cầu năng lượng tăng cao do đa phần người dân hiện nay có thể mua điều hòa để sử dụng. Với các lý do nêu trên thì cần có biện pháp can thiệp để giảm sức ép về nhiệt trong thành phố.
a) Sử dụng phát triển đô thị mới và tái phát triển để tăng cường mạng lưới xanh
Nhằm nâng cao tiện nghi cho người dân, cần áp dụng các biện pháp làm mát khí hậu tại một số địa điểm cụ thể trong thành phố. Bằng cách tạo nhiều bóng râm và luồng không khí, các khu vực công cộng sẽ trở thành các địa điểm có không khí dễ chịu. Ví dụ, một đại lộ dọc bờ sông rợp bóng mát sẽ là nơi thú vị để nghỉ ngơi trong những ngày nóng nực. Có thể giảm sức ép về nhiệt bằng cách tạo mạng lưới cây và nước nhỏ hơn và công viên xanh lớn hơn; đường phố, đại lộ với những hàng cây, bờ sông, đài phun nước và các sân chơi vừa dùng cho lưu trữ nước. Công viên quận và phường cũng góp phần vào mạng lưới này và có thể được kết hợp với các khu lưu trữ nước.
b) Xây dựng và thực hiện Luật xây dựng xanh
Thiết kế các tòa nhà cũng có thể góp phần mang tới môi trường sống dễ chịu. Mái xanh, mặt tiền xanh và vườn trên mái nhà có thể làm mát tự nhiên và cũng có thể làm giảm nhu cầu làm mát bên trong các tòa nhà. Mái nhà màu trắng giúp phản ánh sáng mặt trời nên có tác dụng làm mát giảm năng lượng tiêu thụ để làm mát. Lưu trữ nước trên mái nhà cũng có hiệu quả làm mát thông qua quá trình bay hơi và có ưu điểm khác là trữ nước. Ngoài ra, vật liệu xây dựng có đặc điểm cách nhiệt và tăng cường thông gió tự nhiên trong các tòa nhà cũng có thể làm mát nhiệt độ xung quanh. Sẽ cần thiết áp dụng và thực hiện luật xây dựng xanh.
c) Đưa các giải pháp thông gió tự nhiên vào trong quá trình lập quy hoạch
Xét trên quy mô lớn hơn thì tăng cường thông gió tự nhiên là một điều kiện quan trọng nên được đưa vào trong quy hoạch thành phố. Các tòa nhà cao tầng có thể cản các luồng gió và gây cản trở đến việc hạ nhiệt cho thành phố. Khi quy hoạch các tòa nhà cao tầng đối với kết cấu hạ tầng xung quanh nên xem xét hướng gió và tạo nhiều khoảng trống để hỗ trợ thông gió.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giai đoạn thực hiện Chiến lược
Quy trình thực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho Thành phố Hồ Chí Minh là một quy trình bao gồm 6 bước (như hình 1) bao gồm:
+ Lồng ghép Chiến lược trong hệ thống luật pháp Việt Nam;
+ Lồng ghép các chiến lược thích ứng vào các quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển ngành;
+ Lập chương trình đầu tư, xác định các nguồn tài trợ;
+ Cấp vốn và thực hiện kế hoạch;
+ Vận hành và bảo dưỡng;
+ Giám sát và đánh giá.
Hình 1. Quy trình thực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu
Ứng phó biến đổi khí hậu ở TP.HCM là một quá trình liên tục. Điều đó có nghĩa là hành động bây giờ, nhưng cũng hành động trong tương lai. Trong những năm sắp tới cần tiến hành các bước quan trọng trong quá trình thực hiện do tính cấp bách của các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu. nhằm đẩy mạnh quá trình thực hiện thì các giai đoạn lập kế hoạch có thể chồng chéo một phần: tức là giai đoạn lập kế hoạch có thể bắt đầu trong khi lồng ghép chiến lược. Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp không hối tiếc có thể bắt đầu sớm. Kế hoạch thực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM được dự kiến như Hình 2:
Hình 2. Thời gian thực hiện các giai đoạn trong Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM, tính từ năm 2013.
2. Lập chương trình thực hiện
Để thực hiện sáu định hướng chiến lược như đã được mô tả trong Chiến lược Thích ứng Biến đổi Khí hậu thì các định hướng và biện pháp can thiệp này cần được đưa vào một khung tổ chức thực hiện. Việc thực hiện Chiến lược đòi hỏi các Sở ngành, quận, huyện cũng như các cơ quan, tổ chức và các bên tư nhân cùng hành động. Trong bối cảnh này, vai trò của Văn phòng Biến đổi Khí hậu TP.HCM là lập chương trình và quản lý các hoạt động trong chương trình dưới sự lãnh đạo của Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu TP.HCM.
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược bao gồm 5 lĩnh vực dưới đây (Hình 3):
● Các quy định và quy hoạch;
● Các dự án ưu tiên trên quy mô thành phố;
● Các quy hoạch cấp quận, huyện;
● Quản lý kiến thức;
● Nâng cao năng lực và nâng cao nhận thức của người dân.
Hình 3. Mô tả phương pháp tiếp cận thực hiện Chiến lược
3. Trách nhiệm các bên liên quan
a) Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu
Thực hiện Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM là trách nhiệm của Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu. Văn phòng Biến đổi khí hậu là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức liên quan trong quá trình thực hiện.
Văn phòng Biến đổi Khí hậu TP.HCM cần thiết lập một cơ cấu để điều phối thực hiện và lồng ghép vào quá trình làm việc tổng hợp.
b) Các Sở, ngành của Thành phố
Trách nhiệm chính của các Sở là lồng ghép Chiến lược Thích ứng với Khí hậu cho TP.HCM vào Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng TP.HCM, các Quy hoạch chuyên ngành và chương trình hành động hiện tại. Ngoài ra các Sở sẽ đóng góp vào việc thực hiện các dự án (không hối tiếc) cụ thể.
c) Các quận, huyện trên địa bàn Thành phố
Cấp quận, huyện là cấp phù hợp để lồng ghép các biện pháp cụ thể vào quy hoạch không gian. Tại cấp này thiết kế cho môi trường đô thị được cụ thể hóa và các chức năng của không gian công cộng cũng được hình thành. Việc thu hút các quận tham gia vào thiết kế thích ứng với khí hậu mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Đồng bộ hóa với các quận xung quanh ở các biện pháp ranh giới quận trong nhiều trường hợp là rất cần thiết vì các ranh giới quận không tuân theo ranh giới thủy văn ở mọi nơi.
d) Các Viện nghiên cứu và các trường đại học
Kiến thức là một yếu tố quan trọng trong việc thích nghi với biến đổi khí hậu. Trong ATLAS đã thu thập rất nhiều kiến thức, tuy nhiên kiến thức luôn được phát triển liên tục. Ngoài ra đối với các dự án cụ thể, sẽ yêu cầu các kiến thức cụ thể. Các viện và các trường đại học có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kiến thức./.
- 1 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành tổ chức xây dựng, thẩm định, triển khai chương trình, dự án lĩnh vực ứng phó, thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 2235/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 3 Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt tiếp nhận dự án "Thích ứng với biến đổi khí hậu lấy trẻ em làm trọng tâm tại Thừa Thiên Huế" do Cơ quan Viện trợ Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) tài trợ thông qua tổ chức Cứu trợ trẻ em quốc tế tại Việt Nam (SCI)
- 4 Quyết định 2139/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khi hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Quyết định 5929/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 5929/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch hành động thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt tiếp nhận dự án "Thích ứng với biến đổi khí hậu lấy trẻ em làm trọng tâm tại Thừa Thiên Huế" do Cơ quan Viện trợ Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) tài trợ thông qua tổ chức Cứu trợ trẻ em quốc tế tại Việt Nam (SCI)
- 3 Quyết định 2235/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 4 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành tổ chức xây dựng, thẩm định, triển khai chương trình, dự án lĩnh vực ứng phó, thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế