ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2017/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TỔ CHỨC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN LĨNH VỰC ỨNG PHÓ, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BTNMT- BTC- BKHĐT ngày 05 tháng 3 năm 2013 của các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành tổ chức xây dựng, thẩm định, triển khai các chương trình, dự án lĩnh vực ứng phó, thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, đoàn thể và các cá nhân liên quan đến các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TỔ CHỨC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN LĨNH VỰC ỨNG PHÓ THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quan hệ, phối hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các sở - ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị, tổ chức có hoạt động về lĩnh vực ứng phó, thích ứng biến đổi khí hậu (BĐKH) và thực hiện theo chương trình, dự án thuộc Chương trình SP-RCC (chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ngành, địa phương), các đơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nguồn tài trợ thuộc chính phủ, phi chính phủ của nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương có liên quan về lĩnh vực BĐKH nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ để đảm bảo việc xây dựng, triển khai các dự án đầu tư liên quan lĩnh vực ứng phó và thích ứng BĐKH trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực chuyên ngành và hiệu quả đạt được theo mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, dự án đã đề ra.
2. Việc phối hợp thực hiện phải đảm bảo quy định của nhà nước về quản lý vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn về lĩnh vực biến đổi khí hậu theo Chương trình SP-RCC của Chính phủ hoặc nguồn vốn tài trợ của các tổ chức thuộc chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân phi chính phủ ở nước ngoài.
3. Mỗi đơn vị sở, ngành, địa phương phải bảo đảm tính chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các đơn vị liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi việc triển khai, thực hiện các chương trình, dự án về lĩnh vực biến đổi khí hậu.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp đề xuất chương trình, dự án, cập nhật, tổng hợp, chia sẻ thông tin về biến đổi khí hậu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Căn cứ tiêu chí ưu tiên quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 04/10/2011 của Chính phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức đánh giá và lựa chọn các chương trình, đề án, dự án (gọi chung là dự án) do các đơn vị, địa phương đăng ký và tổng hợp danh mục kèm nội dung thuyết minh và hồ sơ liên quan các dự án được lựa chọn trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc tham mưu để UBND tỉnh trình trung ương xem xét đầu tư, phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc tiếp nhận dự án để triển khai thực hiện theo Chương trình SP-RCC tại địa bàn Thừa Thiên Huế;
b) Chủ trì và phối hợp với sở, ngành liên quan thẩm định về nội dung chuyên môn BĐKH của dự án về lĩnh vực biến đổi khí hậu có nguồn kinh phí của nhà nước hoặc tài trợ nước ngoài thông qua các tổ chức, đoàn thể, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tiếp nhận dự án để làm căn cứ Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND tỉnh quyết định tiếp nhận đầu tư theo quy định;
c) Phối hợp với các sở ngành, đơn vị, địa phương tổng hợp nhu cầu tổng mức kinh phí theo các dự án đăng ký hàng năm, định kỳ kế hoạch hoặc yêu cầu đột xuất, làm căn cứ để Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu vốn, kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, triển khai thực hiện.
d) Chủ trì xem xét tham mưu hoặc phối hợp đề xuất việc lồng ghép các nội dung dự án thuộc Chương trình SP-RCC với các chương trình, dự án về lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhằm phát huy hiệu quả việc kết hợp ứng phó, thích ứng BĐKH trên địa bàn tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan cung cấp về nội dung chương trình, dự án, kế hoạch và nhu cầu kinh phí thuộc Chương trình SP-RCC của tỉnh cho các tổ chức trong và ngoài nước có chức năng hoạt động về lĩnh vực tài trợ ứng phó - thích ứng BĐKH nhằm kêu gọi đầu tư, hợp tác.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí và cơ cấu vốn cho từng chương trình, dự án thuộc Chương trình SP-RCC cho các sở, ngành, địa phương (bao gồm cả dự án mở mới và dự án chuyển tiếp theo phân kỳ dự toán);
b) Căn cứ đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ trì đề xuất kế hoạch vốn cho các chương trình, dự án về BĐKH của tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc trình UBND tỉnh đề xuất đầu tư từ nguồn vốn thuộc Chương trình ứng phó BĐKH của Chính phủ.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị, địa phương liên quan để xác định tổng mức vốn, thẩm định dự toán chi tiết cho các chương trình, dự án có chủ trương đầu tư, sử dụng nguồn vốn từ Chương trình SP-RCC của Chính phủ, ngân sách của tỉnh hoặc nguồn vốn tài trợ thông qua tiếp nhận của tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
4. Các Sở, ban ngành và địa phương:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch được duyệt, các ngành và địa phương chủ động đề xuất các chương trình, dự án hàng năm theo định kỳ hoặc đột xuất phù hợp với các tiêu chí ưu tiên tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 04/10/2011 của Chính phủ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với liên ngành tổ chức thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục dự án đầu tư.
Sau khi danh mục dự án được phê duyệt, các sở, ban, ngành và địa phương phải lập hồ sơ dự án trình thẩm định, phê duyệt. Khi tổ chức thực hiện phải theo đúng các quy định hiện hành về quản lý vốn, tài chính kế toán, kiểm toán và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo yêu cầu tại Quy chế này;
b) Đối với các địa phương: huyện, thị xã, thành phố Huế do Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối phối hợp với phòng, ban liên quan của địa phương thực hiện việc tổng hợp, đề xuất chương trình, dự án để tham mưu UBND cùng cấp đề xuất, đăng ký gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo quy định.
Điều 5. Trình tự lập, thẩm định, tổng hợp đề xuất phê duyệt
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức thẩm định, xác định danh mục các dự án theo tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình SP-RCC, được ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 04/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ để xác định danh mục dự án (theo thứ tự ưu tiên) đầu tư hàng năm từ nguồn vốn địa phương hoặc đề nghị nguồn vốn của Chính phủ; nguồn tài trợ của nước ngoài.
Kết quả thẩm định danh mục, nội dung chuyên môn, khái toán kinh phí chương trình, dự án về BĐKH được Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh hoặc tham mưu UBND tỉnh trình Bộ - ngành liên quan hoặc Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư (có ghi chú thứ tự ưu tiên theo từng dự án).
2. Các Sở, ban, ngành địa phương:
Khi có dự án về BĐKH được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ, nội dung chi tiết dự án theo tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hồ sơ dự án gửi đến các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nội dung chuyên môn của chương trình, dự án và các ý kiến liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ danh mục dự án (theo thứ tự ưu tiên) được cấp thẩm quyền phê duyệt, có chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn lập nội dung chi tiết dự án, kế hoạch vốn, phân kỳ đầu tư. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và đơn vị liên quan thẩm định nội dung dự án trình UBND tỉnh hoặc tham mưu UBND tỉnh quyết định đầu tư, tiếp nhận đầu tư hoặc trình Bộ - ngành Trung ương, Chính phủ quyết định đầu tư theo thẩm quyền.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp cơ quan liên quan thẩm định dự toán chi tiết kinh phí của dự án. Cân đối bố trí vốn cho dự án hoặc tham mưu về nguồn vốn theo quy định trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện dự án về BĐKH
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện theo đúng các nội dung, nhiệm vụ về chuyên môn của dự án;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện dự án theo quy định về tiến độ triển khai, phân kỳ và việc quản lý, sử dụng vốn cho chương trình, dự án theo quy định;
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định về sử dụng kinh phí, chế độ báo cáo về tài chính; việc hoạch toán, kiểm toán theo quy định;
Việc kiểm tra như nói trên được áp dụng kể cả các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn tỉnh thuộc nguồn vốn nước ngoài, do các đoàn thể, tổ chức phi chính phủ thực hiện.
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Các sở, ngành, địa phương, các chủ đầu tư dự án:
Có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ dự án. Ngoài báo cáo trên, đối với các dự án có nguồn vốn tài trợ nước ngoài thì đoàn hội, tổ chức phi Chính phủ còn chịu trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà tài trợ theo quy định.
Báo cáo theo định kỳ 6 tháng/năm hoặc khi có yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực BĐKH làm đầu mối tiếp nhận báo cáo nói tại Khoản 1 Điều 7 và có trách nhiệm tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh, bộ ngành chuyên môn theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố Huế đầu mối tổng hợp các báo cáo về BĐKH trên địa bàn do UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc tiếp nhận đầu tư. Báo cáo kết quả gửi UBND cùng cấp đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung và biểu mẫu tổng hợp (nếu có) để các đơn vị, địa phương thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ tình hình thực tế công việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất việc thành lập Tổ Chuyên viên tư vấn tham mưu việc thẩm định, xét duyệt danh mục theo thứ tự ưu tiên cho các dự án về lĩnh vực BĐKH để triển khai hàng năm, định kỳ kế hoạch 5 năm và dài hạn trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ 6 tháng hoặc năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án về BĐKH trên địa bàn tỉnh.
Nội dung kiểm tra liên quan về tiến độ triển khai dự án, nội dung thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của dự án, việc quản lý và sử dụng vốn, hiệu quả dự án mang lại theo các quy định của nhà nước. Việc kiểm tra phải có kế hoạch, nội dung cụ thể và được thông báo trước cho đơn vị kiểm tra và hạn chế phiền hà cho đơn vị, địa phương thực hiện dự án được kiểm tra.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan lĩnh vực hoạt động, đầu tư và thực hiện dự án thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp và thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc các sở ban ngành, địa phương có văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
- 1 Quyết định 14/2017/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng do tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 2573/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương chi tiết nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch bảo vệ tài nguyên và môi trường các nguồn nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thích ứng với Biến đổi khí hậu do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Quyết định 5273/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề án Lựa chọn và phát triển sản xuất thử nghiệm một số cây trồng bản địa đã được nghiên cứu có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao sinh kế, giảm áp lực lên tài nguyên rừng cho người dân miền núi Nghệ An
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 3983/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kết quả thực hiện Đề án Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu(Giai đoạn 1)
- 6 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Quyết định 97/QĐ-UBND-HC năm 2012 phê duyệt Báo cáo tổng hợp Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8 Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 3983/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kết quả thực hiện Đề án Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu(Giai đoạn 1)
- 2 Quyết định 5273/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề án Lựa chọn và phát triển sản xuất thử nghiệm một số cây trồng bản địa đã được nghiên cứu có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao sinh kế, giảm áp lực lên tài nguyên rừng cho người dân miền núi Nghệ An
- 3 Quyết định 2573/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương chi tiết nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch bảo vệ tài nguyên và môi trường các nguồn nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thích ứng với Biến đổi khí hậu do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Quyết định 97/QĐ-UBND-HC năm 2012 phê duyệt Báo cáo tổng hợp Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 14/2017/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng do tỉnh Long An ban hành