Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42/2002/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ  VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ LẠI MỘT SỐ LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG CÔNG CHÁNH THÀNH KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ, TRỰC THUỘC SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÁNH.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chánh tại Công văn số 353/GT-TCCB ngày 25 tháng 02 năm 2002 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 29/TCCQ ngày 18 tháng 3 năm 2002 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay tổ chức quản lý lại một số lĩnh vực sự nghiệp giao thông công chánh thành Khu Quản lý giao thông đô thị, trực thuộc Sở Giao thông công chánh.

Khu Quản lý giao thông đô thị là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp một phần kinh phí và được sử dụng nguồn thu để bảo đảm hoạt động ; được mở tài khoản tại Chi nhánh Kho bạc Nhà nước và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố để hoạt động theo quy định.

Trụ sở đặt tại số 152, đường Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình Thạnh.

Điều 2.- Khu Quản lý giao thông đô thị có nhiệm vụ :

2.1- Thừa hành chức năng của Sở Giao thông công chánh, quản lý hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ tầng giao thông đô thị (cầu-đường bộ, vỉa hè, cấp-thoát nước, chiếu sáng công cộng, công viên-cây xanh và vệ sinh môi trường đô thị).

2.2- Quản lý chất lượng công trình chuyên ngành theo Ủy quyền của Sở Giao thông công chánh.

2.3- Theo sự phân công của Giám đốc Sở Giao thông công chánh, thực hiện thẩm định, thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình chuyên ngành theo từng công đoạn.

2.4- Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp dành cho công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình giao thông công chánh, bảo quản công viên cây xanh, thu gom, vận chuyển và xử lý rác, vệ sinh môi trường, trên địa bàn thành phố theo quy định khoán quản lý thường xuyên.

2.5- Thực hiện chức năng chủ đầu tư các dự án công trình chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt ; tiếp tục thực hiện các công việc dở dang của Ban Quản lý dự án đầu tư - xây dựng công trình giao thông công chánh và Ban Quản lý dự án khu vực - công trình từ vốn sự nghiệp giao thông công chánh.

2.6- Thực hiện nhiệm vụ “nâng cao năng lực quản lý giao thông đô thị: trong tiểu dự án “Tăng cường năng lực quản lý giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh” theo Quyết định số 98/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.

2.7- Ký hợp đồng, đặt hàng hoặc thực hiện cơ chế đấu thầu đối với các doanh nghiệp chuyên ngành để thực hiện các nhiệm vụ liên quan việc duy tu bảo dưỡng, bảo quản, sửa chữa thường xuyên hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng giao thông đô thị thành phố theo phân cấp quản lý ; bảo quản công viên cây xanh, thu gom, vận chuyển, xử lý rác, vệ sinh môi trường,...

2.8- Phối hợp điều hành công tác thanh tra chuyên ngành, thực hiện kiểm tra, tuyên truyền việc chấp hành các quy định của Luật pháp về bảo vệ công trình giao thông công chánh ; xử lý các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông, thông qua một quy chế quan hệ, phối hợp quản lý điều hành giữa Khu Quản lý giao thông đô thị và tổ chức Thanh tra giao thông công chánh do liên Sở Giao thông công chánh và Ban Tổ chức Chính quyền thành phố ban hành.

2.9- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất khi có vấn đề phát sinh có liên quan theo quy định, để kịp thời chỉ đạo xử lý.

2.10- Đảm bảo thực hiện các nội dung có liên quan tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

Điều 3.- Khu Quản lý giao thông đô thị được quản lý, điều hành do Giám đốc, có một số Phó Giám đốc và Kế toán trưởng giúp việc Giám đốc. Giám đốc và Kế toán trưởng của Khu Quản lý giao thông đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chánh ; các Phó Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị do Giám đốc Sở Giao thông công chánh bổ nhiệm.

Khu Quản lý giao thông đô thị được chủ động sử dụng một số biên chế khung do cấp có thẩm quyền giao ; sắp xếp tổ chức bộ máy chuyên môn nghiệp vụ tinh gọn và bố trí, quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Pháp lệnh cán bộ công chức và chủ trương tinh giảm biên chế của Nhà nước.

Khu Quản lý giao thông đô thị được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Luật lao động, phù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị.

Điều 4.- Giám đốc Sở Giao thông công chánh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố số 1417/QĐ-UB-NCVX ngày 30 tháng 10 năm 1995 về thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư - xây dựng công trình giao thông công chánh và Quyết định số 7418/QĐ-UB-NCVX ngày 30 tháng 10 năm 1995 về thành lập Ban Quản lý dự án khu vực - công trình từ vốn sự nghiệp giao thông công chánh và các Quyết định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 6.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông công chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, Thủ trưởng cơ quan có liên quan và Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận :
- Như điều   
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP  
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ban TC/TU, Ban TTVH/TU
- Cục Thuế thành phố
- Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Công an thành phố ((PC.13)  
- Ban Tổ chức Chính quyền thành phố
- VPHĐ-UB : PVP/ĐT, KT, Tổ CNN, ĐT
- Lưu(VX)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Hải