UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 466/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 11 tháng 3 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/ tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thuỷ điện Hoà Bình thuộc tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về di dân tái định cư và tổ chức phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm vùng tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 109 /TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quản lý điều hành, tổ chức thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thuỷ điện Hoà Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 (gọi tắt là Đề án 1460) gồm 6 Chương, 17 Điều. (Có quy định kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình” thuộc tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện thuộc vùng Đề án 1460 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG CHUYỂN DÂN SÔNG ĐÀ XÂY DỰNG THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH THUỘC TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Mục đích
Cụ thể hoá Quyết định số 1460/QĐ-TTg , ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thuỷ điện Hoà Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi tắt là Đề án 1460) nhằm đảm bảo triển khai thực hiện Đề án đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
2. Phạm vi Đề án
Thực hiện theo Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 50 xã và 2 thị trấn thuộc 6 huyện: Phù Yên, Mộc Châu, Bắc Yên, Mường La, Mai Sơn, Vân Hồ; gồm 664 bản, với số dân trong vùng Đề án là 54.153 hộ.
3. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang và các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 1460. Các hộ dân thuộc diện di chuyển đến các điểm tái định cư tập trung và xen ghép theo quy hoạch được duyệt; hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 trong vùng Đề án.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, điều hành
1. Đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của các cấp uỷ Đảng, thực hiện theo cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý điều hành, nhân dân làm chủ; phát huy vai trò của chính quyền cơ sở trong tuyên truyền, quản lý giám sát thực hiện Đề án.
2. Tuân thủ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003
3. Tuân thủ các luật, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Giao bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho Ban quản lý Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La - tỉnh Sơn La (sau đây gọi tắt là Ban di dân tái định cư tỉnh) thực hiện nhiệm vụ giúp UBND tỉnh trực tiếp quản lý Đề án 1460. Được sử dụng con dấu của Ban quản lý dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La – tỉnh Sơn La để giao dịch thực hiện Đề án 1460.
1. Ban Quản lý dự án
a) Cơ cấu tổ chức
- Các huyện Mộc Châu, Mai Sơn và Mường La: Giao bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La huyện thực hiện quản lý Đề án 1460 trên địa bàn huyện theo phân cấp (Phân công 01 đồng chí phó Ban trực tiếp quản lý và điều hành bộ phận nghiệp vụ thực hiện chuyên quản Đề án 1460). Được sử dụng con dấu Ban quản lý dự án di dân TĐC Thuỷ điện Sơn La huyện để thực hiện Đề án 1460.
- Các huyện Phù Yên và Bắc Yên: Củng cố và duy trì hoạt động của Ban Quản lý Đề án 1460 huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Đề án 1460 trên địa bàn huyện theo phân cấp. Thành phần gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, bộ phận chuyên môn giúp việc.
- Huyện Vân Hồ: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của huyện để thành lập Ban Quản lý Đề án 1460 huyện hoặc giao bổ sung nhiệm vụ cho 01 phòng (ban) chuyên môn giúp UBND huyện quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện đề án 1460.
b) Chức năng
Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La huyện và Ban Quản lý đề án 1460 huyện (sau đây gọi chung là Ban di dân tái định cư huyện) là cơ quan giúp việc UBND huyện, được UBND huyện uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và thanh, quyết toán dự án trên địa bàn theo phân cấp; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Ban di dân tái định cư tỉnh. Ban di dân tái định cư huyện có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật.
c) Nhiệm vụ
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và quyết định của UBND huyện về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban di dân tái định cư huyện.
2. Hội đồng bồi thường tái định cư
a) Hội đồng bồi thường tái định cư các huyện Mai Sơn, Mộc Châu, Mường La được giao thêm nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng các điểm tái định cư và các dự án thành phần bằng nguồn vốn Đề án 1460.
b) Huyện Phù Yên, Bắc Yên và Vân Hồ: Thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện Đề án 1460.
1. Ban tái định cư các xã, thị trấn vùng Đề án (gọi tắt là Ban tái định cư cấp xã) do UBND các xã, thị trấn vùng Đề án quyết định thành lập. Thành phần gồm Trưởng ban, 01 Phó ban, Chủ tịch Mặt trận, Bí thư, Trưởng bản nơi có dân di chuyển và nơi đón dân tái định cư và bộ phận chuyên môn giúp việc. Được sử dụng con dấu của UBND xã, thị trấn để giao dịch.
2. Nhiệm vụ
Có trách nhiệm triển khai tuyên truyền vận động và thực hiện Đề án 1460 trên địa bàn. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của Ban di dân tái định cư huyện.
3. Quy chế làm việc
Chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Ban tái định cư cấp xã trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt.
Ban di dân tái định cư tỉnh và Ban di dân tái định cư các huyện được sử dụng nguồn quản lý dự án của các dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính “Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước”; Thông tư số 17/2013/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 tháng 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính “Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất” để hoạt động.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ĐỀ ÁN
Điều 7. Phân cấp quản lý, điều hành
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư.
a) Người quyết định đầu tư (cho phép lập dự án): Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La.
b) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện quyết định đầu tư các dự án: Bồi thường hỗ trợ đất đai, tài sản; hỗ trợ di chuyển dân; các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất để thực hiện nguồn vốn Đề án 1460 được Trung ương giao vốn hàng năm.
a) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện làm chủ đầu tư: công tác lập quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư; bồi thường - hỗ trợ, tổ chức di chuyển dân; các dự án sản xuất; hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn chuyển giao công nghệ; quản lý các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài các khu, điểm tái định cư có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La làm chủ đầu tư các dự án thành phần trong và ngoài điểm tái định cư có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng.
Điều 8. Công tác quy hoạch chi tiết điểm tái định cư
1. Quy hoạch chi tiết khu, điểm Tái định cư tập trung nông thôn (bố trí hộ thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất)
1.1. Lựa chọn tư vấn
Thực hiện theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
1.2. Thẩm định, phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư.
Chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị tư vấn lập đề cương, nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn, gửi Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ quy hoạch chi tiết
+ Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban di dân tái định cư tỉnh.
+ Các thành viên hội đồng gồm giám đốc các sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương.
b) Tổ thẩm định thực địa
Giao Tổ thẩm định thực địa quy hoạch chi tiết Dự án tái định cư thủy điện Sơn La đã được UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2012 thực hiện nhiệm vụ thẩm định thực địa các dự án quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư thuộc Đề án 1460 (văn bản số 2031/UBND-KTN ngày 15 tháng 8 năm 2013).
c) Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
- UBND huyện kiểm tra nội dung hồ sơ quy hoạch chi tiết do các đơn vị tư vấn lập, xây dựng báo cáo kèm hồ sơ gửi Hội đồng thẩm định của tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Ban di dân tái định cư tỉnh).
- Hội đồng thẩm định giao Tổ thẩm định thực địa tiến hành thẩm định tại thực địa các khu, điểm quy hoạch để trình Hội đồng xem xét thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm định thực địa mỗi khu, điểm không quá 03 ngày (làm việc). Tổ thẩm định thực địa được yêu cầu chủ đầu tư đơn vị tư vấn chỉnh sửa, bổ sung các nội dung, hồ sơ nếu thấy cần thiết; thời gian chỉnh sửa bổ sung không quá 3 ngày (làm việc).
- Trên cơ sở kết quả báo cáo của Tổ thẩm định thực địa, Hội đồng thẩm định tiến hành họp để thẩm định quy hoạch. Đối với các hồ sơ mà chủ đầu tư phải hoàn thiện sau thẩm định, thời gian hoàn thiện hồ sơ không quá 7 ngày (làm việc) kể từ khi có biên bản của Hội đồng thẩm định.
- Thời gian phê duyệt: Thời gian phê duyệt không quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND tỉnh nhận được báo cáo thẩm định của Thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh.
- Hồ sơ thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 5, Thông tư số 39/2011/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về di dân tái định cư và tổ chức phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm vùng tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện”.
2. Quy hoạch chi tiết điểm TĐC nội bản, nội xã (Điểm Tái định cư xen ghép bố trí tái định cư cho các hộ đủ đất sản xuất, thiếu đất ở)
a) Lựa chọn đơn vị tư vấn
Thực hiện theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
b) Thẩm định, phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết
Đơn vị tư vấn lập nhiệm vụ và dự toán chi phí dự án quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã, Ban di dân tái định cư huyện lập tờ trình gửi Ban di dân tái định cư tỉnh để thoả thuận về quy mô, tổng mức đầu tư. Sau khi có kết quả thoả thuận bằng văn bản, Ban di dân tái định cư huyện lập Tờ trình kèm theo kết quả thoả thuận gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định; Phòng Tài chính - Kế hoạch lập báo cáo thẩm định, trình UBND huyện Quyết định.
c) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ quy hoạch chi tiết
Chủ tịch UBND huyện Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư nội xã, nội bản trên cơ sở Tờ trình xin phê duyệt của Ban di dân tái định cư huyện; báo cáo thẩm định của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Ban di dân tái định cư tỉnh.
d) Thời gian thẩm định và phê duyệt
- Nhiệm vụ và dự toán chi phí quy hoạch chi tiết:
+ Thời gian thoả thuận: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi Ban quản lý dự án di dân tái định cư tỉnh nhận được Tờ trình xin thoả thuận nhiệm vụ và chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã.
+ Thời gian thẩm định: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi phòng Tài chính - Kế hoạch nhận được Tờ trình xin phê duyệt và báo cáo thoả thuận nhiệm vụ và chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã.
+ Thời gian phê duyệt: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND huyện nhận được Tờ trình của Ban di dân tái định cư huyện về phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã và báo cáo thẩm định của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết:
+ Thời gian thẩm định: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện nhận được Tờ trình của Ban di dân tái định cư huyện xin phê duyệt quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã.
+ Thời gian phê duyệt: Thời gian phê duyệt không quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND huyện nhận được Tờ trình xin phê duyệt của Ban di dân tái định cư huyện và báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
Điều 9. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1.Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
a) Phạm vi bồi thường giải phóng mặt bằng
- Các khu, điểm đón dân theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Mặt bằng thi công dự án xây dựng các công trình nằm trong và ngoài các điểm tái định cư.
- Đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở tại bị thu hồi đất.
- Đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở tại không bị thu hồi đất nhưng bị thiệt hại do việc thi công các dự án thuộc Đề án 1460.
b) Quy trình tổ chức thực hiện:
Thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản hướng dẫn của tỉnh; Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện và Quyết định hiện hành của UBND tỉnh Sơn La về quy định nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Sơn La.
2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thuỷ điện Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và các quy định hiện hành của UBND tỉnh về ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản hoa màu, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 10. Công tác xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
1. Thẩm quyền quyết định cho phép lập dự án
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép lập các dự án thành phần (bao gồm các dự án thành phần trong và ngoài các điểm tái định cư).
- Trên cơ sở khối lượng, tổng mức đầu tư, quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư được duyệt; Xét đề nghị của các chủ đầu tư, Ban di dân tái định cư tỉnh xem xét thứ tự ưu tiên lập danh mục các dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định cho phép lập dự án đầu tư (giao chủ đầu tư).
2. Thẩm định, phê duyệt dự án
a) Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Các dự án đầu tư (phê duyệt lần đầu hoặc phê duyệt điều chỉnh) trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt, có ý kiến tham gia của Ban di dân tái định cư tỉnh về sự phù hợp với quy mô, tổng mức đầu tư trong quy hoạch chi tiết được phê duyệt và chính sách áp dụng cho Đề án 1460.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
Thực hiện theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản khác có liên quan.
4. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án
- Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở) thực hiện theo Khoản 7, Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và theo Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Tiết c Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
- Thời gian phê duyệt dự án không quá 05 ngày (làm việc) kể từ khi nhận đủ tờ trình và báo cáo thẩm định.
- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu không quá 10 ngày (làm việc).
- Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định (theo Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Đấu thầu).
Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và các Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Quy định cụ thể một số nội dung sau:
a) Nhà thầu tư vấn
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho các chủ đầu tư quyết định lựa chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện việc tư vấn lập quy hoạch chi tiết, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán cho các tiểu dự án, các hạng mục công trình được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết các khu điểm tái định cư và các dự án trong danh mục đầu tư dự án thành phần thuộc Đề án 1460 theo quy định.
b) Nhà thầu xây lắp + thiết bị
- Phương thức lựa chọn nhà thầu: Thực hiện theo Luật Đấu thầu.
- Giá hợp đồng: Thực hiện tỷ lệ chiết giảm tối thiểu 2% giá dự toán xây lắp trước thuế đối với các dự án, tiểu dự án hoặc hạng mục công trình thực hiện phương thức chỉ định thầu (áp dụng đối với các dự án khởi công mới từ năm 2014 trở đi). Việc chiết giảm được thực hiện khi thanh toán giá trị khối lượng công việc hoàn thành.
c) Tư vấn giám sát
Ban di dân tái định cư tỉnh và Ban di dân tái định cư các huyện thực hiện giám sát công trình theo phân cấp quản lý. Trường hợp Ban quản lý dự án các cấp không có đủ năng lực thì chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát có đủ năng lực để thực hiện.
6. Quản lý chất lượng công trình
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7. Bàn giao quản lý, khai thác sử dụng công trình
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy trình quản lý, sử dụng tài sản sau đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu, thanh quyết toán, bàn giao các công trình cho các tổ chức, đơn vị quản lý, khai thác sử dụng theo quy định hiện hành. Đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, khai thác sử dụng tài sản sau đầu tư được bàn giao, theo hướng tự quản lý khai thác sử dụng, tu bổ, sửa chữa thường xuyên. Riêng với công trình do bản, tiểu khu quản lý cần gắn quy chế quản lý tài sản với quy ước (hương ước) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối tượng nhận bàn giao quản lý, khai thác sử dụng công trình cụ thể như sau:
- Công trình trong điểm tái định cư: Đường nội bộ, thủy lợi, nước sinh hoạt, các công trình kiến trúc bàn giao cho UBND xã quản lý, UBND xã giao cho bản, tiểu khu thông qua quy chế quản lý.
- Công trình đường đến điểm tái định cư và các công trình liên vùng: Bàn giao cho UBND huyện quản lý, thông qua các phòng chuyên môn của huyện.
- Công trình liên huyện: Bàn giao theo quyết định của UBND tỉnh.
- Các công trình điện: Bàn giao cho Công ty Điện lực Sơn La quản lý.
8. Phê duyệt quyết toán
- Các dự án thành phần do UBND tỉnh quyết định đầu tư: Các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B; Ủy quyền cho giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các công trình thuộc nhóm C.
- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện phê duyệt quyết toán các dự án thành phần xây dựng kết cấu hạ tầng do Chủ tịch UBND huyện được uỷ quyền quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều 11. Phân bổ kế hoạch vốn và quản lý, thanh toán vốn đầu tư
1. Đăng ký nhu cầu vốn đầu tư
Hàng năm, theo quy định về thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; kết quả phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư; tình hình thực tế và khả năng thực hiện của địa phương, UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện và các chủ đầu tư, lập kế hoạch về nhu cầu vốn đầu tư hàng năm gửi Ban tái định cư tỉnh rà soát, tổng hợp trình Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh. Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh lập Tờ trình đăng ký nhu cầu vốn gửi Văn phòng Chính phủ, đồng gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
2. Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn hàng năm; UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban di dân tái định cư tỉnh và UBND các huyện căn cứ các quy định hiện hành, kiểm tra thủ tục đầu tư các dự án, phương án bồi thường - hỗ trợ, trình UBND tỉnh giao kế hoạch vốn quy hoạch chi tiết, vốn bồi thường, hỗ trợ tái định cư, vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng đề án.
3. Điều chỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
Định kỳ theo quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban di dân tái định cư tỉnh và UBND các huyện rà soát tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn đầu tư lập phương án điều chỉnh phân bổ kế hoạch vốn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Những quy định cụ thể về giao kế hoạch vốn
Khi có kế hoạch vốn được Chính phủ giao, căn cứ nhu cầu và khả năng thanh toán, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ cho các chủ đầu tư trình UBND tỉnh quyết định, cơ cấu giao vốn như sau:
- Vốn phục vụ quy hoạch chi tiết:
+ Đợt đầu: Được phê duyệt đề cương, dự toán, được cân đối giao vốn kế hoạch tối thiểu 35% tổng giá trị dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết.
+ Đợt tiếp theo: Được phê duyệt quy hoạch chi tiết hoàn chỉnh được giao vốn kế hoạch đến 70% tổng giá trị dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết.
+ Được giao đủ vốn kế hoạch sau khi đơn vị tư vấn giao nộp hồ sơ quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định (có biên bản nghiệm thu hồ sơ và xác định rõ các khoản chi phí lập quy hoạch chi tiết của chủ đầu tư).
- Vốn bồi thường, hỗ trợ tái định cư: Căn cứ vào kế hoạch đón dân hàng năm của các chủ đầu tư và phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt làm cơ sở tính toán giao kế hoạch vốn bồi thường, hỗ trợ cho các huyện (chủ đầu tư) để tổ chức thực hiện, đảm bảo không thiếu vốn bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân; các huyện (chủ đầu tư) có trách nhiệm phân bổ chi tiết cho từng điểm tái định cư để làm căn cứ Kho bạc nhà nước tỉnh Sơn La cấp phát chi trả cho các đối tượng hưởng lợi.
- Vốn xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng trong và ngoài các khu, điểm tái định cư: Thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
THANH QUYẾT TOÁN VỐN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Thanh toán, quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư
1. Việc tạm ứng thanh toán, cấp phát vốn cho Đề án 1460 được thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về xử lý ngân sách nhà nước cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm; các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về thanh toán vốn đầu tư.
2. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự toán hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Ban di dân tái định cư tỉnh có trách nhiệm tổng hợp quyết toán Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ phê duyệt tổng quyết toán Đề án.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A, nhóm B; ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C, những dự án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Thẩm định tổng quyết toán Đề án 1460 trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, trình Chính phủ phê duyệt tổng quyết toán Đề án.
- UBND các huyện chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra và phê duyệt quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, có trách nhiệm báo cáo Ban di dân tái định cư tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
Các công trình, hạng mục công trình phải kiểm toán quyết toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu của cấp có thẩm quyền, sau khi dự án, công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm toán quyết toán, lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán quyết toán dự án công trình, hạng mục công trình đúng quy định.
1. UBND các huyện, Ban di dân tái định cư các huyện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm báo cáo tình hình tổ chức thực hiện đề án của địa phương, đơn vị mình theo định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên.
Các chủ đầu tư báo cáo giám sát đánh giá đầu tư của các dự án thành phần (theo quy định) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo kết quả thực hiện công tác quyết toán các dự án thành phần công trình, hạng mục công trình hoàn thành mỗi quí một lần trước ngày 05 của tháng đầu quý sau gửi Sở Tài chính và Ban di dân tái định cư tỉnh.
Các sở, ban, ngành chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân của tỉnh: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết công việc của ngành, cơ quan, đơn vị mình 6 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
2. Ban di dân tái định cư tỉnh có trách nhiệm
- Tổng hợp tình hình thực hiện, đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn với UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh ủy trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án 1460. Thực hiện việc tổng hợp báo cáo từ Ban di dân tái định cư các huyện, lập báo cáo tiến độ thực hiện của Đề án 1460 của tỉnh vào ngày 18 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 20 tháng cuối quý, báo cáo năm, báo cáo đột xuất trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy theo quy định.
- Phối hợp thường xuyên đối chiếu số liệu thanh toán, tạm ứng với Kho bạc Nhà nước Sơn La.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La có trách nhiệm
Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư và đề xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi Đề án 1460. Báo cáo hàng tháng, quý, năm gửi theo quy định và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ĐỀ ÁN 1460
1. Ban di dân tái định cư tỉnh
- Quản lý, tổng hợp và theo dõi tổng mức đầu tư, kế hoạch vốn, danh mục đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và tổng quyết toán Đề án 1460.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp quản lý các dự án thành phần xây dựng kết cấu hạ trong vùng Đề án được UBND tỉnh giao.
- Có ý kiến chấp thuận sự phù hợp với quy hoạch chi tiết, cân đối tổng mức đầu tư, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án thành phần trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
- Đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách. Quy định cụ thể hóa cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn địa bàn vùng Đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn quá trình tổ chức triển khai thực hiện và thanh quyết toán các dự án thành phần do UBND các huyện vùng Đề án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
- Tổng hợp quá trình quyết toán các khu điểm tái định cư và tổng quyết toán toàn bộ Đề án 1460.
- Tổng hợp, theo dõi, đánh giá năng lực các nhà thầu tư vấn, nhà thầu tham gia thực hiện các dự án thuộc Đề án 1460 báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, quy trình tổ chức thực hiện và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án 1460.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định với Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Quản lý sử dụng kinh phí quản lý dự án đảm bảo đúng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch, kế hoạch; Kiểm tra, hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch của các huyện vùng Đề án. Tham mưu cho UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch vốn trình Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương cấp vốn cho Đề án;
- Tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án và dự toán đầu tư các công trình, dự án thành phần; quản lý việc thực hiện kế hoạch vốn hàng năm;
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn đầu tư hàng năm các dự án sử dụng nguồn vốn Đề án 1460 theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Giám sát, đánh giá đầu tư các nội dung của Quy hoạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài chính
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác tài chính; hướng dẫn quản lý, cấp phát, công tác thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Xây dựng chính sách, nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện đề án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện công tác đo đạc địa chính, thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi các huyện thuộc vùng Đề án 1460; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc Đề án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ban di dân tái định cư tỉnh tổ chức tập huấn về thủ tục quy trình lập phương án hỗ trợ sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Cụ thể hóa cơ chế chính sách phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh lý rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng (nếu có).
6. Sở Xây dựng
- Thực hiện Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; và theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7. Các ngành chuyên môn khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, chủ động giải quyết những việc liên quan tới Đề án 1460. Phối hợp với các ngành chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
8. Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn
Thực hiện các quy định hiện hành của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và các quy định hiện hành của Nhà nước. Khi Chủ đầu tư đến giao dịch về tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện đề án 1460, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư và đúng trình tự, quy định về kiểm soát thanh toán vốn theo đúng quy định của Nhà nước.
9. Các tổ chức tín dụng
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sơn La có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hành chính sách xã hội:
a) Có phương án huy động vốn để các hộ tái định cư và các hộ sở tại vay vốn phát triển sản xuất, ổn định đời sống sau khi di chuyển.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, trình tự, phương thức gửi và rút tiền tiết kiệm cho các hộ tái định cư.
Điều 15. Uỷ ban nhân dân các huyện và UBND các xã vùng Đề án
1. UBND các huyện Phù Yên, Bắc Yên, Mộc Châu, Mai Sơn, Mường La và Vân Hồ
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành tổ chức thực hiện Đề án 1460 trên địa bàn. Trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các dự án được phân cấp làm chủ đầu tư theo quy định này.
b) Chỉ đạo Ban di dân tái định cư huyện phối hợp với các cơ quan chức năng lập và thông qua kế hoạch vốn của Đề án gửi Ban di dân tái định cư tỉnh, để tổng hợp trình UBND tỉnh.
c) Chỉ đạo giao kế hoạch vốn bồi thường, hỗ trợ (theo phân cấp), chỉ đạo hoàn thiện xây dựng quy hoạch chi tiết các khu tái định cư, xây dựng kế hoạch và các biện pháp, giải pháp để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện.
d) Phê duyệt phương án về chi phí bồi thường, hỗ trợ theo chính sách; phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo phân cấp.
đ) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện phối hợp với chủ đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, các khu, điểm tái định cư trên địa bàn huyện.
e) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã, bản..., tổ chức tuyên truyền phổ biến các nội dung điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí sắp xếp di dân tái định cư đến các khu tái định cư và các hộ tái định cư trên địa bàn để nhân dân nắm rõ chính sách của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, về xây dựng kết cấu hạ tầng và các vấn đề liên quan đến sản xuất, đời sống để nhân dân giám sát và cùng thực hiện. Vận động nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư. Tham gia ý kiến về nội dung quy hoạch chi tiết; cân đối phân chia lại đất đai trong và ngoài điểm quy hoạch tái định cư cho những đối tượng bị thu hồi đất, sắp xếp lại dân cư cho những hộ sở tại phải điều chỉnh lại nơi ở theo quy hoạch; bố trí nhà ở, đất ở, đất sản xuất, rừng trồng theo quy hoạch; tiếp nhận hộ khẩu của dân tái định cư và củng cố các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở bản nơi tái định cư.
f) Phối hợp với chủ dự án, các ngành chức năng rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã phù hợp với quy hoạch phát triển chung, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch phát triển sản xuất, nhằm xác định số hộ, địa bàn phải di chuyển và khả năng tiếp nhận dân tái định cư tại nơi ở mới.
g) Quyết định thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai.
h) Xem xét, giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
i) Chỉ đạo Ban di dân tái định cư huyện phối hợp với các cơ quan có liên quan lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quyết toán vốn từng dự án thành phần, quyết toán điểm tái định cư theo quy định.
k) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện dự án và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
l) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho Ban tái định cư cấp xã.
m) Phối hợp với Ban di dân tái định cư tỉnh tổ chức giám sát quá trình thi công các công trình xây dựng trên địa bàn huyện do Ban di dân tái định cư tỉnh làm chủ đầu tư. Chỉ đạo các xã tham gia thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn, đồng thời quản lý sử dụng có hiệu quả các dự án sau đầu tư đã được bàn giao.
2. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn vùng Đề án
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có dân di chuyển
- Tham gia thống kê bồi thường và xây dựng kế hoạch di dân; nhận bàn giao và quản lý khai thác diện tích đất do các hộ đã di chuyển để lại.
- Tham gia giám sát các dự án trên địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy định.
- Ban tái định cư xã, thị trấn có trách nhiệm tham gia lập kế hoạch hàng năm gửi các cơ quan chức năng theo quy định.
- Xác nhận các gia đình chính sách gồm cả hộ tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi Đề án.
- Chỉ đạo bản, tiểu khu thực thi các nhiệm vụ được giao về bồi thường, di dân và các vấn đề có liên quan, giám sát công tác thanh toán bồi thường cho các hộ tái định cư.
- Cử đại diện của chính quyền xã, thị trấn tổ chức cho các hộ thuộc diện di dời đến nơi tái định cư mới, bàn giao cho chính quyền cấp xã tiếp nhận và quản lý.
- Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao, đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
- Đề xuất và kiện toàn, củng cố hệ thống chính trị cơ sở điểm tái định cư; đề xuất việc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có) theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thông báo để dân biết: Những chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp liên quan đến công tác bồi thường, di dân, tái định cư, quy hoạch chi tiết, kế hoạch thực hiện hàng năm, thủ tục hành chính giải quyết các công việc liên quan đến thực hiện chế độ chính sách, kế hoạch di chuyển; định hướng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng; kế hoạch sử dụng đất đai; tổ chức đơn vị hành chính; thông báo tình hình trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, đời sống..., ở điểm tái định cư dân sẽ chuyển đến.
Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp thực hiện công tác bồi thường, di dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở.
Những việc dân tham gia ý kiến, chính quyền xã nơi ở mới quyết định: các khoản đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng, điều chỉnh địa giới xã, bản nơi ở mới.
Những việc dân tham gia giám sát, kiểm tra: Thi công công trình, kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng liên quan đến quá trình thực hiện dự án.
b) UBND các xã, thị trấn nơi đón nhận hộ tái định cư.
- Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận dân tái định cư (bao gồm: thời điểm tiếp nhận; số khẩu tiếp nhận; kế hoạch cân đối, phân chia đất đai trong và ngoài quy hoạch tái định cư), hướng dẫn nhân dân tổ chức thực hiện. Giao đất ở, đất sản xuất, đất trồng rừng cho hộ tái định cư đảm bảo công khai dân chủ.
- Chỉ đạo Ban tái định cư xã, thị trấn và thông qua kế hoạch đón dân để gửi các cơ quan chức năng.
- Đề xuất phương án với cấp ủy, chính quyền huyện, phối hợp với cấp ủy chính quyền, đoàn thể nơi di dân củng cố tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể bản, tiểu khu của các điểm tái định cư.
- Tham gia giám sát các dự án trên địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy định.
- Xác nhận các gia đình chính sách đối với các hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi dự án.
- Phối hợp chỉ đạo kế hoạch thực hiện các dự án: Phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội gắn với giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn.
- Xem xét giải quyết các đề nghị hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao. Đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thông báo để dân biết: Những chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp liên quan đến công tác bồi thường, tái định cư, quy hoạch chi tiết, kế hoạch thực hiện hàng năm; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; các khoản huy động dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng; kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án do Nhà nước và tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; chủ trương và kế hoạch vay vốn phát triển sản xuất; điều chỉnh địa giới hành chính; phương án dồn điền đổi thửa, định hướng sản xuất; kết quả bình xét các hộ nghèo, các hộ có công với cách mạng; chính sách bồi thường hỗ trợ di chuyển, quy trình gửi và rút tiền tiết kiệm; kết quả thanh tra, kiểm tra giải quyết các vụ việc tiêu cực.
Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp thực hiện công tác bồi thường, di dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở...
Những việc dân tham gia ý kiến, chính quyền xã nơi ở mới quyết định: Phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất và phương án phát triển ngành nghề; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phương án quy hoạch khu dân cư, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng, tái định cư; giải quyết việc làm cho người lao động.
Những việc dân tham gia giám sát, kiểm tra: Giải quyết khiếu nại tố cáo (nếu có); quá trình tổ chức thực hiện dự án, kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình do dân đóng góp; các chương trình, dự án do ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc các tổ chức tài trợ trực tiếp cho xã; quản lý và sử dụng đất đai tại xã; kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực có liên quan đến dự án; việc thực hiện chế độ chính sách ưu đãi.
Điều 16. Quy định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký, thay thế cho quy định về cơ chế quản lý điều hành ban hành kèm theo Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh.
Điều 17. Người đứng đầu các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án 1460 chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được giao trước các cấp ủy Đảng, chính quyền về nội dung giải quyết và thực hiện nhiệm vụ của cấp mình, cơ quan mình.
Trưởng Ban di dân tái định cư tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện vùng Đề án chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì phối hợp Ban di dân tái định cư tỉnh và các sở, ngành có liên quan tổng hợp đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 2417/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy định cơ chế quản lý, điều hành tổ chức thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
- 2 Quyết định 2899/QĐ-UBND năm 2015 Quy định cơ chế quản lý điều hành, tổ chức thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2017
- 3 Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 466/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, điều hành tổ chức thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
- 4 Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 466/QĐ-UBND quy định cơ chế quản lý, điều hành tổ chức thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
- 1 Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2013 giải thể Ban quản lý Đề án Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình giai đoạn 2011 -2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Thông tư 17/2013/TT-BTC sửa đổi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2011/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
- 6 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1460/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 39/2011/TT-BNNPTNT về hướng dẫn xây dựng quy hoạch tổng thể, chi tiết về di dân tái định cư và tổ chức phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm vùng tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 10/2011/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- 13 Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 16 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 17 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 18 Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 19 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 20 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 21 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 22 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 23 Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 24 Luật Đấu thầu 2005
- 25 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 26 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 27 Luật Đất đai 2003
- 28 Luật xây dựng 2003
- 29 Luật Ngân sách Nhà nước 2002