ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2013/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 06 tháng 07 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 36/TTr-LĐTBXH ngày 03/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 29/01/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định về trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành theo Quyết định số: 47/2013/QĐ-UBND ngày 06 /07/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định mức đóng góp và hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý được chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Trung tâm) tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Đồng Nai, các đơn vị, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc áp dụng các biện pháp đưa người nghiện ma túy vào Trung tâm; tham gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
1. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
2. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất định.
4. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
Điều 3. Quy định về đóng góp và trợ cấp
1. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước trợ cấp theo quy định tại Quy định này. Trường hợp người nghiện ma túy không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Quy định này).
2. Các quy định khác về chế độ đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng không quy định tại Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
1. Đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm:
Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn với mức 450.000 đồng/người/tháng, trừ trường hợp được miễn giảm theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Trường hợp nếu tham gia lao động trị liệu tại Trung tâm có thu nhập từ lao động sản xuất, hàng tháng được Giám đốc Trung tâm xác nhận là đảm bảo đủ phần tiền ăn phải đóng góp thì không phải đóng góp hoặc phải đóng góp phần chênh lệch còn thiếu.
2. Đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí như sau:
a) Mức đóng góp một lần cho cả đợt cai nghiện, chữa trị: 700.000 đồng; gồm các khoản:
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác mức: 650.000 đồng/người/lần vào cai nghiện tự nguyện.
- Tiền sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần vào cai nghiện tự nguyện.
- Tiền học văn hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): Mức nộp tùy thuộc nhóm nghề và chi phí thực tế từng thời điểm, đảm bảo thu đủ bù chi.
b) Mức đóng góp hàng tháng 1.350.000 đồng/người/tháng, gồm:
- Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng.
- Tiền thuốc điều trị bệnh thông thường: 30.000 đồng/người/tháng.
- Tiền điện, nước, vệ sinh: 70.000 đồng/người/tháng.
- Chi phí phục vụ, quản lý: 300.000 đồng/người/tháng.
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng
c) Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này. Trường hợp người nghiện ma túy không có đủ điều kiện đóng góp thì gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp.
3. Đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện, bắt buộc tại cộng đồng, cai nghiện tự nguyện tại gia đình.
a) Đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình
- Chi phí khám sức khỏe: Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000 đồng;
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/đợt điều trị.
b) Đối với người cai nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện, bắt buộc tại cộng đồng.
- Chi phí khám sức khỏe: Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000 đồng.
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/đợt điều trị.
- Tiền ăn 40.000 đồng/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
Điều 5. Mức hỗ trợ chi phí chữa trị, cai nghiện
1. Đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm
Người nghiện ma túy (kể cả người nghiện ma túy chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm và người nghiện ma túy không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp các khoản như sau:
a) Tiền ăn:
- Hỗ trợ một phần tiền ăn mức: 450.000 đồng/người/tháng trong thời gian chấp hành quyết định đối với người nghiện không thuộc diện được xét miễn, giảm.
- Hỗ trợ tiền ăn mức 900.000 đồng/người/tháng đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú nhất định trong thời gian chấp hành quyết định.
a) Tiền điều trị:
- Đối với người nghiện ma túy được trợ cấp tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: Mức 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma túy bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại. Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người lưu trú tạm thời, người không còn thân nhân được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm y tế.
c) Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: Mức 400.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
- Đối với người lưu trú tạm thời, trong thời gian lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu trú tạm thời mượn.
- Đối với người nghiện ma túy chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật tối đa không quá 400.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định theo quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn, chăn đắp. Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng 90 gam và 01 ki lô gam xà phòng.
d) Tiền hoạt động văn thể: Mức 50.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
đ) Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng.
e) Chi phí điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng.
g) Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cư trú được trợ cấp các khoản sau:
- Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 05 ngày;
- Tiều tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
h) Tiền mai táng: Người nghiện ma túy đang chữa trị, cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng chi phí tối đa là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
i) Đối với người nghiện ma túy thuộc đối tượng tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị, cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
2. Đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình và tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức 400.000 đồng/người/lần điều trị.
3. Người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
a) Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
b) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: Mức 40.000đ/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
Điều 6. Mức miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện
1. Chế độ miễn giảm đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc ở Trung tâm: Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
a) Miễn đóng góp tiền ăn đối với: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
c) Thủ tục miễn, giảm:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định đưa người đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; kèm theo hồ sơ có:
- Xác nhận UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Bản sao giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bản sao giấy khai sinh (có chứng thực) đối với đối tượng là người chưa thành niên.
d) Thẩm quyền giải quyết chế độ miễn, giảm: Giám đốc Trung tâm căn cứ hồ sơ của các nhóm đối tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn, giảm theo quy định và quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính.
2. Chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn, giảm như quy định tại Khoản 2, 3 Điều 5 Quy định này.
Thủ tục miễn, giảm:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định đưa người đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; kèm theo hồ sơ có:
a) Xác nhận UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
b) Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
c) Bản sao giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền.
d) Bản sao giấy khai sinh (có chứng thực) đối với đối tượng là người chưa thành niên.
3. Chế độ miễn giảm đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện ở Trung tâm: Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm được xét miễn tiền ăn trong thời gian chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm thuộc các trường hợp sau đây:
a) Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Người trong gia đình được hưởng chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình, thủ tục, đối tượng xét miễn giảm theo quy định.
4. Mức miễn, giảm chi phí cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: Trong thời gian cai nghiện tập trung, người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được xét miễn đóng góp chi phí khám sức khỏe, chi phí xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác khi chuẩn bị cắt cơn, chi phí dạy nghề tạo việc làm sau cai nghiện.
1. Chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm.
a) Chi lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm: Mức chi 150.000 đồng/hồ sơ.
b) Chi lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang chấp hành biện pháp tại Trung tâm vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ: Mức chi 100.000 đồng/hồ sơ.
c) Chi họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm:
- Chủ tịch hội đồng: 150.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên hội đồng, thư ký: 100.000 đồng/người/buổi.
- Chi nước uống cho người tham dự: mức chi 30.000đồng/người/buổi họp.
d) Chi đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng đã có quyết định đưa vào Trung tâm nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm:
- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn:
+ Chi chế độ công tác phí: Nội dung và mức chi theo quy định tại Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND tỉnh. Ngoài chế độ công tác phí, trong những ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày ở trong tỉnh và 200.000 đồng/người/ngày ở ngoài tỉnh.
+ Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên Bộ: Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong những ngày đi trên đường 40.000 đồng/ngày, tiền ngủ (nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
- Chi phí tiền tàu xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
2. Chi cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
a) Chi lập, thẩm tra hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: 30.000đồng/hồ sơ.
b) Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng:
- Thành viên tham dự: 50.000đồng/người/buổi.
- Chi nước uống cho người tham dự: 30.000đồng/người/buổi họp.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ Tổ công tác cai nghiện ma túy khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện như sau:
- Chi hỗ trợ công tác quản lý: Văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy mức 40.000đ/người cai nghiện.
- Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy bắt buộc tập trung tại cộng đồng với mức 50.000 đồng/người/ngày.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma túy với mức như sau:
+ Mức: 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma túy;
+ Mức: 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).
- Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng mức hỗ trợ: 350.000đồng/người/tháng.
d) Chi phí vận chuyển người nghiện ma túy từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương.
Nguồn kinh phí để thực hiện chi trợ cấp và miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng nêu tại Điều 5, 6, 7 Quy định này được sử dụng từ nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất của Trung tâm và Ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
1. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm:
Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán Ngân sách nhà nước, Trung tâm căn cứ các khoản trợ cấp cho đối tượng và các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Quy định này và số đối tượng người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm để xác định nhu cầu kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm. Trên cơ sở khả năng nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất (nếu có) để lập dự toán chi chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ (phần chênh lệch giữa nhu cầu và số thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất) tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng: Căn cứ mức chi, lập dự toán kinh phí chữa trị, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng UBND cấp xã tổng hợp vào dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thực hiện chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma túy theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này; phối hợp với Sở Tài chính lập và phân bổ dự toán, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức, tiêu chuẩn, thực hiện có hiệu quả và tiết kiệm./.
- 1 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 30/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 5 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 60/2012/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp, hỗ trợ, miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 9 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10 Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 11 Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 13 Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 15 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 16 Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- 17 Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 18 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 19 Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 22 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 60/2012/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp, hỗ trợ, miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội do tỉnh Vĩnh Long ban hành