ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4783/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 126/TTr-SNV ngày 30/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh năm 2018.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tổng hợp và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4783 /QĐ-UBND ngày 08 /12 /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; Công văn số 725/BNV ngày 01/3/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và báo cáo cải cách hành chính hàng năm; Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2018, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020, trong đó, tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 như: Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả mô hình chính quyền điện tử và trung tâm hành chính công; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công cấp huyện; Thực hiện hiệu quả việc phân cấp, ủy quyền, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cá nhân, các cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ; Rà soát, đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị để phân loại, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp khối tỉnh quản lý theo hướng giao tăng mức tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp; Triển khai thực hiện tốt phương châm đồng hành cùng doanh nghiệp… góp phần nâng cao các chỉ số cải cách cách hành chính (PAR INDEX) , chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
- Xác định rõ công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm, trọng điểm của các sở, ban, ngành, địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2018.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng toàn diện trong triển khai cải cách hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ tỉnh tới địa phương; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018 bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Đôn đốc triển khai có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính năm 2018, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với nâng cao chất lượng quản trị hành chính công và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018
a) Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đảm bảo đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của tỉnh.
b) Triển khai thực hiện tốt các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
c) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trên địa bàn tỉnh.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch hành động số 2614/KH-UBND ngày 24/2/2017 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Ninh năm 2017, định hướng đến năm 2020.
e) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Đề án đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn; đề xuất cấp có thẩm quyền các cơ chế, chính sách đặc thù để xây dựng các dự án Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt cho Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công cấp huyện. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 2391/KH-UBND ngày 10/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện. Tiếp tục thực hiện phân cấp, ủy quyền, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cá nhân, các cơ quan, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo 100% thủ tục hành chính phù hợp, đủ điều kiện sẽ thực hiện tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện và tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; cắt giảm hơn nữa thời gian giải quyết TTHC.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc công bố, niêm yết, công khai thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị và tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
c) Thực hiện nghiêm quy chế làm việc tại các Trung tâm Hành chính công tỉnh và Trung tâm Hành chính công cấp huyện để xử lý công việc đảm bảo thời gian quy định. 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) được giải quyết đúng quy định theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đảm bảo 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả và kết nối với Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện.
d) Thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
e) Đảm bảo 100% thủ tục hành chính ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) được trả kết quả đúng và trước hẹn.
g) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
i) Tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân tổ chức đối với thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII (Nghị quyết số 18-NQ/TW “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập) và Chương trình hành động của Chính phủ, của tỉnh ủy. Cụ thể hóa từng nội dung sát với thực tiễn đổi mới của tỉnh để đảm bảo yêu cầu trong việc rà soát, phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập. Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII, đồng thời triển khai thực hiện một số nội dung theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện.
c) Triển khai rà soát, sắp xếp thực hiện đúng quy định về sử dụng biên chế hành chính nhà nước và quy định về số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 6262/KH-UBND ngày 04/10/2016 về thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 và Kế hoạch số 611/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thay thế những vị trí không còn phù hợp hoặc có ý kiến của nhân dân về chất lượng công chức công tác tại các Trung tâm Hành chính công.
b) Triển khai thực hiện việc bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt, thực hiện tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, xấp xã và viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức đảm bảo đúng quy định.
c) Từng bước triển khai thực hiện chế độ hợp đồng có thời hạn đối với viên chức nhà nước nhưng vẫn đảm bảo chính sách tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội và các chính sách khác tương tự như viên chức.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
đ) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài nước; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học tập để không ngừng nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, phấn đấu năm 2018 đạt chuẩn 100% công chức cấp xã, từng bước đạt chuẩn cán bộ cấp xã.
e) Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo theo quy định của pháp luật gắn với các nội dung khác theo yêu cầu của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
a) Tiếp tục đổi mới trong hoạt động điều hành thu, chi ngân sách, phương án huy động các nguồn lực cho ngân sách, đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp tục thu hút và dành một phần nguồn lực cho đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị định: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ “Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước”, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
c) Rà soát, đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị để phân loại, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp khối tỉnh quản lý theo hướng giao tăng mức tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp.
d) Thực hiện tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi tài chính khu vực công thông qua việc chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách.
đ) Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước để phát triển các nhiệm vụ khoa học, công nghệ. Công tác phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ; công tác xây dựng các chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài khoa học.
e) Tiếp tục thực hiện công tác cổ phần hóa đối với các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện để chuyển đổi theo quy định.
f) Tiếp tục phối hợp với các ngành áp dụng mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”; “Đầu tư công - Quản lý tư”, “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý một số công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin hằng năm được tỉnh phê duyệt; Đề án Chính quyền điện tử giai đoạn 2015-2020. Hoàn thiện và triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử theo đúng quy định của Chính phủ.
b) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 3817/KH-UBND ngày 29/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Đề án thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 21/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
d) Rà soát, nâng cấp hạ tầng đường truyền dữ liệu, hòm thư điện tử cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và triển khai áp dụng chữ ký số trong trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các Trung tâm Hành chính công, đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, xử lý, theo dõi và kiểm soát quy trình giải quyết các thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
đ) Duy trì và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giải quyết công việc nhất là việc kết nối, liên thông các phần mềm của Đề án chính quyền điện tử tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 đã được triển khai.
e) Tiếp tục tuyên truyền và đẩy mạnh việc triển khai cung cấp và tiếp nhận, giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3,4 theo lộ trình đã đề ra và thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
f) Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm, tính chất nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị; chủ động thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thường xuyên trong năm 2018 theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh (Chi tiết như phụ lục đính kèm Kế hoạch).
b) Tăng cường công tác tự thanh tra, kiểm tra, giám sát về thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực công tác cải cách hành chính) kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của đơn vị, địa phương (định kỳ hàng quý, 6, 9 tháng và năm).
2. Các cơ quan chủ trì thực hiện các nội dung cải cách hành chính
a) Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực công tác cải cách hành chính của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra toàn diện công tác cải cách hành chính theo Kế hoạch; chủ trì tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh (định kỳ hàng quý, 6, 9 tháng; riêng báo cáo năm xây dựng dự thảo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định).
b) Các cơ quan chủ trì thực hiện các nội dung cải cách hành chính gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học công nghệ, Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và phối hợp kiểm tra các nội dung cải cách hành chính, đồng thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ, cơ quan Thường trực công tác cải cách hành chính của tỉnh) về các nội dung cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được phân công (định kỳ hàng quý, 6, 9 tháng và năm).
3. Trung tâm Hành chính công tỉnh
Chịu trách nhiệm là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao; Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ số liệu thủ tục hành chính thực hiện thẩm định và phê duyệt tại Trung tâm Hành chính công các cấp. Tiếp tục triển khai thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công các cấp và Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách các thủ tục hành chính có liên quan, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ công dân và tổ chức trên địa bàn tỉnh.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Quảng Ninh
a) Đài Phát thanh và Truyền hình tiếp tục nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa các chuyên đề, tin tức cải cách hành chính hàng tuần; chủ động phối hợp với
Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác cải cách hành chính hàng tháng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các Đài truyền thanh truyền hình địa phương.
b) Báo Quảng Ninh nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên trang cải cách hành chính; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về cải cách hành chính; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện thường xuyên chuyên mục “Chung tay cải cách hành chính” có hiệu quả.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác cải cách hành chính, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là giải quyết thủ tục hành chính tổ chức và cá nhân.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 về triển khai đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nghệ An năm 2017
- 3 Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2018 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính (Par index) cấp tỉnh năm 2017 của tỉnh Lào Cai
- 4 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Kế hoạch 2391/KH-UBND năm 2017 thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Quảng Ninh
- 7 Kế hoạch 611/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chủ đề năm về Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 9 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 11 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16 Hiến pháp 2013
- 17 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 18 Công văn 725/BNV-CCHC hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm do Bộ Nội vụ ban hành
- 19 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 20 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 21 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 1 Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 về triển khai đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nghệ An năm 2017
- 3 Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2018 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính (Par index) cấp tỉnh năm 2017 của tỉnh Lào Cai