- 1 Hiệp định về quan hệ Thương mại giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- 2 Hiệp định về đối tác kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam
- 3 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
- 4 Hiệp định thương mại tư do giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 5 Hiệp định Thương mại tự do giữa một bên là Việt Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á – Âu và các quốc gia thành viên
- 6 Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 7 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 8 Thông báo 48/2019/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hồng Công, Trung Quốc (ASEAN - Hong Kong, China Free Trade Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 9 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 10 Kế hoạch 511/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11 Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của tỉnh Nghệ An
- 12 Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 13 Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 1 Quyết định 3098/QĐ-BCT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2 Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 1467/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 1137/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10 Quyết định 174/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 221/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX
- 13 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 36/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An do Quốc hội ban hành
- 15 Quyết định 3826/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030”
- 16 Quyết định 4288/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 17 Hiệp định về quan hệ Thương mại giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- 18 Hiệp định về đối tác kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam
- 19 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
- 20 Hiệp định thương mại tư do giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 21 Hiệp định Thương mại tự do giữa một bên là Việt Nam và bên kia là Liên minh Kinh tế Á – Âu và các quốc gia thành viên
- 22 Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 23 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 24 Thông báo 48/2019/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hồng Công, Trung Quốc (ASEAN - Hong Kong, China Free Trade Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 25 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 26 Kế hoạch 511/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 27 Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của tỉnh Nghệ An
- 28 Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 29 Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 481/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 25 tháng 02 năm 2022 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 238/TTr ngày 10/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Nghị quyết số 36/2021/QH15 của Quốc Hội ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1467/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định 1137/QĐ-TTg ngày 03/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.
- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Quyết định 4288/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030.
- Quyết định 3826/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề án Phát triển mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Kết quả xuất khẩu giai đoạn 2016-2020
a) Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch
Kế thừa những kết quả tích cực của giai đoạn 2011-2015, hoạt động xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 tiếp tục đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 853,3 triệu USD năm 2016 lên 1.510,3 triệu USD vào năm 2020, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 25,6%/năm, hoàn thành và vượt chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mà Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016- 2020” đề ra. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa tăng từ 574,2 triệu USD năm 2016 lên 1.200,3 triệu USD năm 2020, đạt tốc độ 21%/năm. Xuất khẩu dịch vụ (bao gồm dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động) đến năm 2020 đạt 310 triệu USD[1].
So với giai đoạn 2011-2015, xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 có tốc độ và giá trị cao hơn, cho thấy những tác động tích cực của hội nhập kinh tế đối với hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người của tỉnh tăng từ gàn 220 USD/người năm 2011 lên 338,4 USD/người năm 2020, đóng góp quan trọng vào GRDP, ổn định kinh tế, xã hội cũng như giải quyết việc làm, tăng thu nhập và đóng góp vào ngân sách tỉnh.
b) Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Giai đoạn 2016-2020, hoạt động thu hút đầu tư tạo nguồn hàng xuất khẩu đạt kết quả khả quan. Nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn với vốn đăng ký cao, tác động mạnh đến nền kinh tế của tỉnh như: Dự án Khu Công nghiệp (KCN) Đô thị Dịch vụ VSIP Nghệ An, Dự án KCN Hemaraj, Dự án Nhà máy chế biến sữa tươi sạch TH True milk, Dự án sản xuất gỗ ghép thanh và gỗ ván MDF, Dự án Hoa Sen Đông Hồi, Dự án xi măng Sông Lam, Nhà máy chế biến thực phẩm Royal Food, Dự án Luxshare,... được cấp phép và đi vào hoạt động, bước đầu tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung tạo nên nguồn hàng công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh. Bên cạnh đó, phát triển nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực như sự chuyển dịch một số cây trồng có diện tích tập trung (chanh leo, dứa, sắn...) và phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tạo nên nguồn hàng quan trọng phục vụ xuất khẩu.
Nhờ vậy, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô và sơ chế. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến năm 2020 đạt mức cao 83,6% đã thể hiện rõ xu thế công nghiệp hóa của nền kinh tế.
Mặt hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng, được phân thành 4 nhóm mặt hàng chính. Trong đó, hàng vật liệu xây dựng, dệt may và khoáng sản tăng cao so với dự kiến. Nhiều mặt hàng mới, không có trong kế hoạch xuất khẩu của giai đoạn 2016-2020 nhưng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kim ngạch của tỉnh như: Hạt phụ gia nhựa, nguyên phụ liệu dệt may, da giày, máy móc thiết bị,... Đáng chú ý, mặt hàng vật liệu xây dựng đã vươn lên trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của tỉnh với kim ngạch đạt 399 triệu USD vào năm 2020. (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
Kết quả xuất khẩu các nhóm mặt hàng chủ yếu:
- Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo: Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh (trung bình khoảng 75,6%), Giá trị xuất khẩu của nhóm mặt hàng này tăng từ 430,7 triệu USD năm 2016 lên 1.004,4 triệu USD năm 2020. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn đạt 24,7%/năm.
- Nhóm khoáng sản và nhiên liệu (gồm các sản phẩm chính như: đá các loại, bột đá siêu mịn; xăng dầu): Với tiềm năng khoáng sản sẵn có, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội nhất là địa bàn một số huyện miền núi, góp phần giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, tăng thu cho ngân sách. Kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này tăng từ 69 triệu USD năm 2016 lên 92,2 triệu USD 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,8%/năm. Đáng chú ý là tỷ lệ sản phẩm đá qua chế biến ngày càng chiếm tỷ lệ cao, khoảng 57,9% kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng này. Ấn Độ, Bangladesh và Trung Quốc là 3 thị trường chủ yếu của mặt hàng này.
- Nhóm nông lâm thủy sản (NLTS): Với lợi thế về đất đai rộng lớn và vùng nguyên liệu tập trung từ sản xuất nông nghiệp, Nghệ An có nhiều tiềm năng để phát triển ngành công nghiệp chế biến NLTS. Kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này tăng từ 69,7 triệu USD năm 2016 lên trên 100 triệu USD năm 2020. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như: chè, sắn, lạc, mía, cây ăn quả có múi,...
(Chi tiết có Phụ 01 kèm theo).
c) Thị trường xuất khẩu
Giai đoạn 2016 - 2020, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh liên tục được mở rộng sang 150 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhờ khai thác và tận dụng hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Đến năm 2020, tỷ lệ khai thác, tận dụng FTA của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, đạt 40-60% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Trong đó, có 2 thị trường đạt kim ngạch trên 100,0 triệu USD là Trung Quốc và Hàn Quốc; 20 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD; 39 thị trường đạt kim ngạch trên 1,0 triệu USD. (Chi tiết tại Phục lục 2.1, 2.2 và Phụ lục 3 kèm theo).
Cụ thể đối với một số nhóm thị trường:
- Thị trường ASEAN: Vận dụng hiệu quả lợi thế địa kinh tế và các Hiệp định thương mại tự do trong khu vực, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh sang khối thị trường này có sự tăng trưởng ổn định, từ 54,86 triệu USD năm 2016 lên 206,79 triệu USD năm 2020.
- Thị trường Châu Âu: Xuất khẩu sang thị trường Châu Âu giai đoạn 2016-2020 có sự tăng trưởng lớn cả về giá trị, tốc độ và tỷ trọng cơ cấu xuất khẩu của tỉnh nhờ vận dụng hiệu quả của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs). Kim ngạch xuất khẩu sản khối thị trường này chiếm 4,44% (25,47 triệu USD) lên 9,72% (116,63 triệu USD).
- Thị trường nói tiếng Trung Quốc vẫn là khu vực thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh với kim ngạch chiếm 43,19% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,9%/năm. Các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc kim ngạch xuất khẩu chiếm 20,15% với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,9%/năm.
- Thị trường Châu Mỹ có sự tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch và chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Tỷ trọng xuất khẩu khối thị trường này tăng từ 2,49% (14,3 triệu USD) năm 2016 lên 12,5% (126,13 triệu USD), đạt tốc độ 72,3%/năm nhờ tác động mạnh mẽ từ việc thực hiện Hiệp định Thương mại (BTA) giữa Việt Nam - Hoa Kỳ với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là linh kiện điện tử, dệt may.
d) Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu
Giai đoạn 2016 - 2020, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều yếu tố bất ổn tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng, số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu vẫn tiếp tục được gia tăng về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhờ môi trường sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện (Tăng từ 157 doanh nghiệp năm 2016 lên 276 doanh nghiệp năm 2020). (Chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo).
Tính chung cả giai đoạn, trên địa bàn tỉnh đã có 464 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bao gồm 329 doanh nghiệp nội tỉnh và 135 doanh nghiệp ngoại tỉnh tham gia xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Nghệ An. Năm 2020, số lượng doanh nghiệp vừa sản xuất vừa xuất khẩu chiếm tỷ lệ ~60% (khoảng 170 doanh nghiệp) trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh, -70% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. số còn lại là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn thuần, phụ thuộc nguồn hàng trong và ngoài nước, cụ thể:
- Nhóm doanh nghiệp địa phương: Kim ngạch chiếm tỷ trọng chủ yếu từ 50% - 66,4%/năm (từ 381,4 triệu USD năm 2016 lên 606,3 triệu USD năm 2020), tăng trưởng bình quân giai đoạn đạt 12,3%/năm.
- Nhóm doanh nghiệp FDI: Tăng về số lượng (từ 14 doanh nghiệp năm 2016 lên 24 doanh nghiệp vào năm 2020); Kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ trong cả giai đoạn 2016-2020 (Từ 187,5 triệu USD năm 2016 lên 206,7 triệu USD năm 2020)
- Nhóm doanh nghiệp ngoại tỉnh có xu hướng tham gia xuất khẩu hàng Nghệ An ngày càng tăng cả về số lượng doanh nghiệp, quy mô và tỷ trọng. Năm 2020 có 76 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đạt 387,2 triệu USD, chiếm 32,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn đạt 192,9%.
e) Đóng góp vào ngân sách tỉnh
Tổng thu ngân sách nhà nước từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu giai đoạn 2016- 2020 là 7.103 tỷ đồng và có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2016: 1.118 tỷ đồng; năm 2017: 1.536 tỷ đồng; năm 2018: 1.570 tỷ đồng; năm 2019: 1.699 tỷ đồng; năm 2020: 1.178 tỷ đồng (Năm 2020 giảm do ảnh hưởng của dịch covid- 19.
Số thu chủ yếu từ thuế xuất khẩu các mặt hàng như khoáng sản, nhiên liệu, dăm gỗ,...; thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư trên địa bàn và thuế nhập khẩu dầu thô của Tổng kho xăng dầu DKC; thuế bảo vệ môi trường;…
2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
a) Về công tác chỉ đạo, điều hành
Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình, Kế hoạch nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh: Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Nghệ An đến năm 2025; Kế hoạch số 255/KH-UBND ngày 26/4/2019 thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 511/KH-UBND ngày 09/9/2020 thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Nghệ An;....
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xuất nhập khẩu: Giai đoạn 2016 đến nay, đã tổ chức được trên 40 hội nghị tuyên truyền, tập huấn về xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế cho hơn 6000 lượt đại biểu là đại diện các Sở, ngành, UBND huyện thành phố, thị xã, UBND các xã, doanh nghiệp,người dân trên địa bàn tỉnh; biên soạn ấn phẩm “Nghệ An - Hội nhập, phát triển xuất khẩu”, xây dựng vận hành Chuyên trang Hội nhập kinh tế tỉnh Nghệ An (http://ngheanhoinhap.com),...
- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin để kết nối, mở rộng thị trường; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và xuất khẩu thông qua Chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại hàng năm.
- Quan tâm hoạt động hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu: Điều chỉnh trần lãi suất huy động theo hướng giảm dần, áp dụng những gói sản phẩm tín dụng cho các đối tượng ưu tiên với mức lãi suất cho vay 5 - 6%/năm. Triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn ngân hàng.
- Cải cách thủ tục hành chính:
Rà soát và bãi bỏ gần 40 thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực thuế, tài nguyên môi trường, tạo thuận lợi và đơn giản hóa thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nhiệm vụ ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của Cục Xuất Nhập Khẩu - Bộ Công Thương, Phòng Xuất nhập khẩu Khu vực Nghệ An (đóng tại Sở Công Thương) thực hiện cấp 16 loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi trên hệ thống chứng nhận xuất xứ điện tử cấp độ 3 (Ecosys), cắt giảm 50% thời gian làm thủ tục so với quy định và được sự đánh giá cao của doanh nghiệp.
a) Hạn chế
- Quy mô hàng hóa xuất khẩu vẫn còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đứng ở vị trí thứ 35/63 tỉnh, thành phố của cả nước và đứng ở vị trí thứ 4 trong khu vực Bắc Trung bộ (sau Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế). Kim ngạch xuất khẩu bình quân theo đầu người đạt thấp so với mức bình quân chung của cả nước. Năm 2020 đạt ~ 338,4 USD/người/năm (Trung bình cả nước ~ 2.891 USD/năm).
- Tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến có giá trị lớn còn thấp. Toàn tỉnh mới chỉ có 03 mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD bao gồm: Vật liệu xây dựng, Dệt may, Gỗ và sản phẩm gỗ. Tăng trưởng xuất khẩu chưa thực sự vững chắc, hàng hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sức lao động giản đơn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Hàm lượng giá trị gia tăng của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như dệt may, linh kiện điện tử,... còn thấp.
- Thị phần xuất khẩu còn hạn hẹp, quan hệ bạn hàng thiếu ổn định, phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.
- Chưa xuất hiện các doanh nghiệp xuất khẩu “đầu tàu”. Phần lớn doanh nghiệp còn thiếu kiến thức về hội nhập và kinh nghiệm kinh doanh thương mại quốc tế, chưa có chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn; ít liên kết, hợp tác trong công việc, nhiều khi còn cạnh tranh nhau thiếu lành mạnh. Năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa và doanh nghiệp còn yếu.
- Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh: Năm 2020 đạt 206,7 triệu USD, chỉ chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh; trong khi đó trên địa bàn cả nước, kim ngạch của các doanh nghiệp FDI chiếm 72,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Dịch vụ logistics của tỉnh tuy đã có sự cải thiện về hạ tầng dịch vụ, loại hình dịch vụ, thành phần cũng như số lượng doanh nghiệp tham gia,... tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, nhiều “điểm nghẽn” dẫn đến việc tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Thu từ hoạt động xuất khẩu còn khiêm tốn so với tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh do hầu hết các mặt hàng đều không phải chịu thuế xuất khẩu trừ một số mặt hàng như khoáng sản, dăm gỗ,...
- Hạn chế đối với một số mặt hàng cụ thể:
Hàng dệt may, da giày: Chủ yếu là hàng gia công xuất khẩu nên giá trị gia tăng thấp. Công nghiệp hỗ trợ cho ngành như sản xuất nguyên phụ liệu, thiết bị, đào tạo nghề, thiết kế,... phát triển còn yếu. Chất lượng sản phẩm Sợi chưa đáp ứng được yêu cầu của các hãng thời trang cao cấp mà chủ yếu xuất khẩu cho sang thị trường các nước có yêu cầu trung bình và thấp như Trung Đông, Châu Phi.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Quy mô nhà máy còn khá nhỏ lẻ. Sản phẩm tuy đa dạng nhưng xuất khẩu dăm gỗ vẫn là chủ yếu do số lượng và chất lượng các sản phẩm khác chưa đáp ứng yêu cầu của những thị trường có mức tiêu thụ lớn như EU, Hoa Kỳ, Canada,...
Khoáng sản và nhiên liệu: Quy trình khai thác chế biến khoáng sản còn nhiều hạn chế nhất là vấn đề khai thác xuất khẩu thô, hàm lượng chế biến thấp, trình độ công nghệ lạc hậu nên xảy ra tình trạng ô nhiễm, gây lãng phí tài nguyên.
Nông lâm thủy sản: Quy mô xuất khẩu còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế sản xuất và xuất khẩu của tỉnh. Trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm chủ yếu phục vụ các thị trường dễ tính với tiêu chuẩn chất lượng thấp (chè, lạc nhân, thủy sản đông lạnh....). Một số mặt hàng nông sản của tỉnh như Lạc, Chè, Tinh bột sắn, thủy sản... được xuất khẩu sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch, tiềm ẩn nhiều rủi ro khi có sự thay đổi của chính sách thương mại mậu biên của hai nước, rủi ro ùn ứ hàng hóa tại các cửa khẩu.... cũng như không khuyến khích được doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
Kinh tế thế giới vẫn đang trong giai đoạn khó khăn, kể cả các nước có nền kinh tế phát triển như EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ; thêm vào đó, tình hình bất ổn chính trị ở nhiều quốc gia, khu vực đã dẫn đến sức mua trên thị trường quốc tế giảm sút và tác động tiêu cực đến kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An.
Cùng với xu thế hội nhập, nhiều nước xây dựng rào cản kỹ thuật, thương mại như: Chống phá giá, tiêu chuẩn xã hội, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, chính sách bảo hộ hàng hóa, bảo vệ người tiêu dùng,... gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sự xuất hiện và bùng nổ của đại dịch Covid-19 vào cuối năm 2019, đầu năm 2020 tại Trung Quốc lan rộng ra toàn thế giới đã tác động rất lớn đến mọi mặt của kinh tế xã hội. Đặc biệt, vận tải hàng hóa quốc tế bị hạn chế, cước vận tải tăng cao,... làm đứt gãy chuỗi cung ứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nguồn cung nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất của ngành chế biến nông lâm thủy hải sản còn hạn chế do nguồn cung trong tỉnh, trong nước thiếu hụt trong khi thủ tục nhập khẩu nguyên liệu còn nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan:
Nghệ An chưa có vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn. Năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế trên cả 3 cấp độ: tiềm lực kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu, thể hiện:
Nghệ An vẫn là một tỉnh còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn bình quân chung cả nước. Chưa phải là vùng kinh tế trọng điểm được Trung ương đặc biệt quan tâm đầu tư, lại xa các cực phát triển kinh tế lớn của cả nước. Đầu tư hạ tầng phục vụ xuất khẩu (như cảng biển, cơ sở vật chất tại cửa khẩu, sân bay, đường giao thông, hệ thống điện, nước,...) nhìn chung còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong khi đây là vấn đề có tính quyết định trong việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Nghệ An chưa thu hút được các dự án FDI có quy mô lớn, tập trung sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ cho xuất khẩu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ: nguồn tài chính hạn hẹp, năng lực sản xuất và kinh doanh nhỏ bé, trình độ quản lý bất cập so với yêu cầu hội nhập. Kinh doanh theo thói quen, thiếu chiến lược lâu dài và thiếu tính chuyên nghiệp. Trình độ công nghệ, quản lý sản xuất vẫn ở mức thấp so với các nước trong khu vực.
Sức cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản của Nghệ An còn yếu cả trên thị trường trong nước và nước ngoài. Trình độ sản xuất thấp, hoạt động sản xuất còn manh mún, thị trường thiếu tính ổn định, thiếu vốn đầu tư, chưa quan tâm đúng mức tới vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự gắn kết sản xuất của người nông dân với khâu chế biến và tiêu thụ còn thấp, thiếu doanh nghiệp đầu tư và tham gia tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản cùng hỗ trợ nông dân.
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của công tác xuất khẩu đối với nền kinh tế của một số Sở, Ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa đầy đủ, dẫn đến việc thực hiện các chương trình phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác dự báo thị trường, xây dựng định hướng xuất khẩu còn hạn chế. Thiếu chủ động và chưa sát với diễn biến phức tạp của tình hình trong nước và thế giới. Hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị hường xuất khẩu còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; tính chuyên nghiệp, kỹ năng, phương pháp của đội ngũ làm công tác xúc tiến xuất khẩu còn hạn chế.
Như vậy, giai đoạn 2016 - 2020, bên cạnh kết quả đạt được, phát triển xuất khẩu của Nghệ An vẫn chưa thực sự ổn định và bền vững. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu chưa cao, chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động giá rẻ, chưa có hàng hóa xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao để có thể tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Để phát huy lợi thế của tỉnh, phấn đấu thực hiện vượt mục tiêu xuất khẩu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX đã đề ra, tạo bước đột phá trong giai đoạn 2021-2025, đưa xuất khẩu tăng trưởng bền vững, thực sự trở thành một trong những động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc xây dựng Đề án "Phát triển xuất khẩu của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025" là hết sức cần thiết.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. DỰ BÁO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Dự báo yếu tố thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2021-2025
a) Thuận lợi
Nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu âu (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Alien (UKVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),... tạo nhiều điều kiện thuận lợi, mở ra cơ hội lớn trong hợp tác toàn diện và mạnh mẽ hơn với các đối tác lớn, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mà nội dung cơ bản là quá trình chuyển đổi sổ đang mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm; tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận chuyển, đồng thời cũng là cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ cải tiến kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quốc tế.
Môi trường đầu tư, kinh doanh không ngừng được cải thiện. Chính phủ đã và đang nỗ lực xây dựng "Chính phủ kiến tạo", tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, sẽ có những tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng chuyển dịch các dòng vốn đầu tư giai đoạn hậu dịch Covid-19, cùng với sự chuẩn bị tốt hạ tầng các khu công nghiệp như VSIP; WHA Hemaraj, hạ tầng giao thông, cảng biển, hàng không, đường sắt,... không ngừng được nâng cấp, đầu tư sẽ mở ra cơ hội để Nghệ An tạo dựng nguồn hàng thúc đẩy xuất khẩu.
b) Khó khăn
Dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng trưởng kinh tế, thương mại quốc tế có xu hướng chậm lại; bảo hộ thương mại gia tăng. Độ mở kinh tế lớn gắn liền với rủi ro; việc thực thi các hiệp định, cam kết mở cửa thị trường với hàng hóa, dịch vụ, sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh nhất định cho nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hóa, dịch vụ trong nước.
Đại dịch Covid-19 dự báo vẫn sẽ tiếp tục kéo dài trong một vài năm đầu nhiệm kỳ, gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Hoạt động kiểm soát bệnh dịch được các nước tiếp tục thực hiện sẽ ảnh hưởng lớn đến lưu lượng hàng hóa, tốc độ vận chuyển và chi phí logistics của các doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong khi đó, kinh tế Nghệ An phát triển chưa vững chắc, quy mô còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh còn thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu.
Cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp hiện vẫn còn thiếu đồng bộ, chồng chéo; việc thực thi chậm, thiếu thống nhất, bộ máy hành chính ở một số địa phương chưa thực sự hiệu quả phần nào gây khó khăn, cản trở cho phát triển doanh nghiệp.
2. Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2021-2025
Tiếp tục đà tăng trưởng giai đoạn 2016-2020, năm 2021, mặc dù dịch bệnh covid tiếp tục bùng phát trên diện rộng tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của tỉnh vẫn tăng mạnh, đạt 2.411,7 triệu USD, tăng 59,7% so với năm 2020. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 2,09 tỷ USD, tăng 74,6%. Một số mặt hàng có kim ngạch vượt trội: Vật liệu xây dựng đạt 746,3 triệu USD, tăng 87% so với cùng kỳ năm trước; Dệt may đạt 401,4 triệu USD, tăng 34,9%; Linh kiện điện tử 329,5 triệu USD, tăng 174,3%; Gỗ và sản phẩm gỗ 190,1 triệu USD, tăng 34%; Thủy sản 76 triệu USD, tăng 170,4%; sắn các loại 40,8 triệu USD, tăng 113,6%.
Sở dĩ có được sự tăng trưởng đột biến này một phần là nhờ công tác kiểm soát dịch covid tại nhiều nước trên thế giới bước đầu có hiệu quả tích cực; nhu cầu hàng hóa tăng; hoạt động sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp tăng mạnh để trả hàng cho các đơn từ năm trước. Trong nước, có sự dịch chuyển đơn hàng sản xuất và xuất khẩu từ các địa phương có dịch bùng phát mạnh như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,... sang các tỉnh đang kiểm soát được dịch. Cùng với đó, nhiều dự án sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh (Linh kiện điện tử, dệt may, vật liệu xây dựng,...) đi vào hoạt động với năng lực sản xuất và xuất khẩu lớn. Đây là năm xuất khẩu tăng trưởng ấn tượng trong cả giai đoạn với số lượng đơn hàng lớn và công suất sản xuất tại một số nhà máy xấp xỉ tối đa
Giai đoạn 2022-2025, dự báo xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng khi các dự án Goterk, Everwin, Juteng, Nhà máy may Minh Anh Tân kỳ, An Hưng,... đi vào hoạt động ổn định sẽ đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển xuất khẩu
a) Quan điểm
- Lấy chất lượng tăng trưởng xuất khẩu làm nền tảng, hướng đến các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao góp phần nâng cao thu nhập người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước.
- Phát triển xuất khẩu xuất khẩu trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong FTA, nhất là các FTA thế hệ mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế thách thức.
- Phát triển xuất khẩu bền vững trên cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh; hạn chế và đi đến chấm dứt xuất khẩu tài nguyên khoáng sản thô, chưa qua chế biến, nâng cao tính hiệu quả và bền vững trong phát triển xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 4,0 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 27,2%/năm.
- Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến từ 83,6% năm 2020 lên 90,4% năm 2025; giảm tỷ trọng hàng khoáng sản và nhiên liệu từ 7,68% năm 2020 xuống 3,92% năm 2025.
- Thu ngân sách từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu giai đoạn 2021-2025 đạt từ 7.700 tỷ đồng.
2. Định hướng phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021-2025
a) Định hướng phát triển sản phẩm xuất khẩu:
- Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo: Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Mục tiêu xuất khẩu của nhóm mặt hàng này đến năm 2025 đạt 3,61 tỷ USD, chiếm 90,4% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm có: Hàng dệt may, đa giày, Gỗ và sản phẩm gỗ, vật liệu xây dựng, linh kiện điện tử, hoa quả chế biến, hạt nhựa, bao bì,...
Định hướng một số mặt hàng cụ thể:
Hàng điện tử: Là mặt hàng kỳ vọng trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo với sự chuyển dịch của dòng vốn FDI từ các nước trong khu vực Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,... vào đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Nghệ An. Giai đoạn này cần phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa gắn với phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu. Ưu tiên kêu gọi đầu tư phát triển các sản phẩm máy tính, điện thoại, linh kiện.... tại Khu kinh tế Đông Nam (VSIP, Nam Cấm, Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, Hemaraj) và các địa bàn có điều kiện phát triển như Vinh, Cửa Lò, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu...; Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.700 triệu USD vào các thị trường có sức tiêu thụ lớn như Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ.
Nhóm hàng Dệt, may, da giày: Đây là mặt hàng dự kiến kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh trong điều kiện Việt Nam thực thi nhiều FTA như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,...; Giai đoạn 2021-2025, định hướng xuất khẩu nhóm mặt hàng này theo hướng tăng dần tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt, may mặc trên cơ sở đầu tư công nghệ dệt nhuộm vải, công nghệ cắt, may mặc; chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn việc mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và phát triển thị trường mới. Ưu tiên kêu gọi đầu tư một số doanh nghiệp có công nghệ hiện đại, sản xuất giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hóa cao, tập trung các nhóm hàng giày da, ví, túi xách... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt ~755 triệu USD. Tập trung tại các thị trường có nhu cầu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
Vật liệu xây dựng: Là mặt hàng có nhiều tiềm năng đóng góp cho xuất khẩu của tỉnh dựa trên năng lực sản xuất của các nhà máy, nhất là Tôn thép hoa sen các loại, xi măng Sông Lam, gạch ốp lát Granite,... Giai đoạn 2021-2025, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng trên cơ sở đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu, kêu gọi đầu tư sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh từ vùng nguyên liệu như thủy tinh cao cấp, gạch ốp lát nhân tạo, vật liệu compsite, ống thép... phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 815 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là ASEAN, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Úc, Châu Phi,...
Gỗ và sản phẩm gỗ: Phát huy lợi thế nguyên liệu vùng nguyên liệu gỗ của tỉnh nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa theo hướng đẩy nhanh áp dụng chứng chỉ quản lý rừng bền vững phục vụ chế biến gỗ xuất khẩu trên cơ sở vận dụng hiệu quả lợi thế sản xuất, chế biến của Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ; giảm dần sản lượng xuất khẩu Dăm gỗ, tăng nhanh các sản phẩm gỗ MDF, HDF, gỗ ghép thanh, gỗ mỹ nghệ, sản phẩm gỗ nội thất, viên nén sinh khối...; Khai thác hiệu quả cơ hội của các FTA để đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mà Việt Nam đã ký kết như Philipin, Canada, EU, Hoa Kỳ. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch nhóm hàng này đạt 170 triệu USD.
Sản phẩm hoa quả và hoa quả chế biến: Giai đoạn 2021-2025, không phát triển dàn trải mà lựa chọn phát triển sản xuất, chế biến một số mặt hàng có tiềm năng, có lợi thế quy mô lớn, được hưởng các ưu đãi theo các FTA như nhóm cây có múi, chuối, dứa,... đảm bảo an toàn thực phẩm, hữu cơ để xuất sang các thị trường ASEAN, EU, Nhật Bản, Trung Quốc; Khai thác tốt các thị trường Hoa Kỳ, Nga,... phấn đấu đến 2025 đạt kim ngạch xuất khẩu ~45 triệu USD.
Hạt phụ gia nhựa: Giai đoạn 2021-2025, vận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu đầu vào (bột đá) và nguyên liệu tái sinh, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hạt nhựa cao cấp, có tính cạnh tranh làm nền tảng cho đầu vào các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu; Duy trì tính cạnh tranh của sản phẩm hạt nhựa tại các thị trường Ấn Độ, các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Pakistan, ASEAN,... Phấn đấu đến 2025 xuất khẩu đạt 40 triệu USD.
Bao bì các loại: Giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục phát huy năng lực sản xuất, chế biến các nhà máy sản xuất hiện có, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển công nghiệp đóng gói hiện đại, thân thiện với môi trường phù hợp nhu cầu của từng thị trường và thế giới nhất là thị trường EU, Mỹ. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 18 triệu USD, thị trường mục tiêu: ASEAN (Philippins, Thái Lan, Lào, Malaysia), Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ.
- Nhóm nông, lâm, thủy sản: Đây là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông lâm thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt 220 triệu USD, chiếm 5,5% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
Các mặt hàng chủ yếu như sau:
Hàng thủy hải sản: Giai đoạn 2021-2025, xuất khẩu thủy hải sản theo hướng tăng dần tỷ trọng thủy sản nuôi, giảm dần tỉnh trọng hải sản khai thác. Hạn chế đánh bắt vào mùa cá sinh nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thực hiện việc quản lý đánh bắt hợp pháp góp phần gỡ cảnh báo “thẻ vàng” của EC đối với ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam[2]; Hoàn thiện hạ tầng xây dựng các cụm chế biến hải sản ở các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Hoàng Mai, Cửa Lò... để tạo khu vực chế biến bảo đảm vệ sinh môi trường, tập trung nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch thủy hải sản đạt 90 triệu USD vào các thị trường: Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, ASEAN,...
Sản phẩm sắn các loại: Giai đoạn 2021-2025, duy trì lợi thế năng lực sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng tinh bột sắn, sắn lát trên cơ sở rà soát bổ sung diện tích trồng sắn; phát huy công suất các nhà máy trên cơ sở bổ sung nguyên liệu ngoài tỉnh, ngoài nước; Khuyến khích doanh nghiệp chuyển hướng xuất khẩu từ tiểu ngạch sang chính ngạch. Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ sắn đạt ~70 triệu USD. Duy trì thương hiệu mặt hàng sắn tại Trung Quốc, ASEAN, mở rộng các thị trường mới như Đông Âu, EU.
Chè: Giai đoạn 2021-2025, phát triển xuất khẩu chè theo hướng vừa chú trọng gia tăng khối lượng xuất khẩu, vừa tăng giá trị xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất chè chất lượng cao, các loại chè hữu cơ, chè chế biến sâu đóng gói với nhãn sinh thái gắn với vùng nguyên chè xây dựng theo tiêu chuẩn VietGap, Global Gap, hữu cơ... phấn đấu xuất khẩu chè búp khô đạt sản lượng xuất khẩu đạt 5.000 tấn - 8 triệu USD; Tiếp tục phát huy lợi thế tại các thị trường Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu chè xanh hữu cơ hướng mạnh vào thị trường Đông Bắc Á, EU, Hoa Kỳ...; quan tâm xây dựng chứng chỉ Halal để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm chè Nghệ An.
Lạc nhân: chuyển mạnh xuất khẩu lạc nhân theo hình thức chính ngạch, hạn chế xuất khẩu tiểu ngạch trên cơ sở xây dựng chứng chỉ vùng trồng, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn xuất khẩu; Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ lạc để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu (dầu lạc, bơ) tại khu vực Diễn Châu, Nghi Lộc. Tiếp tục duy trì lợi thế cạnh tranh tại thị trường Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,.... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 8 triệu USD.
- Nhóm khoáng sản và nhiên liệu: Dự báo có xu hướng ngày càng giảm trong tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh. Các mặt hàng đá vôi có độ trắng trên 95% dừng xuất khẩu; các mặt hàng có độ trắng dưới 95% giảm có lộ trình giảm phù hợp. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản đạt 157 triệu USD, chiếm 3,92% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh.
Bột đá vôi trắng siêu mịn: Giai đoạn 2021-2025, phát huy lợi thế vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; khuyến khích doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ chế biến nhằm khai thác sản phẩm đá vôi có độ trắng thấp, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu; xây dựng sức mạnh cạnh tranh mặt hàng đá siêu mịn của tỉnh trên cơ sở tạo mối liên kết chặt chẽ của các doanh nghiệp thông qua Hiệp hội doanh nghiệp xuất khẩu đá của tỉnh ... Đến năm 2025, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD tương đương sản lượng xuất khẩu trên 1,2 triệu tấn. Thị trường xuất khẩu bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Banglades,...
Đá vôi trắng: Giai đoạn 2021-2025, giảm nhanh và đi đến chấm dứt xuất khẩu mặt hàng này do hạn chế về tài nguyên và bảo vệ môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp không xuất khẩu đá vôi dạng thô, chưa qua chế biến; chuyển nhanh sang chế biến xuất khẩu sản phẩm dạng tinh bột có độ mịn cao, sản phẩm đầu vào cho ngành công nghiệp hạt nhựa, giấy, vật liệu chống cháy,....
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và làng nghề (Bao gồm: gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, dệt thổ cẩm,...): Quy hoạch làng nghề đảm bảo chủ động về nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống bảo đảm tính đặc trưng vùng miền và tiêu chuẩn xuất khẩu; Tăng cường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ tham gia đầu tư, quản lý và trực tiếp khai thác vùng nguyên liệu, đồng thời hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, một số sản phẩm OCOP 5 sao... ; mở rộng thị trường tại các nước Hoa Kỳ, EU, Đài Loan,... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt khoảng 2 triệu USD.
- Nhóm các mặt hàng xuất khẩu mới:
Thời gian tới, rà soát một số mặt hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao như linh kiện ôtô, công nghệ thông tin và viễn thông,.... từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra sự đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh vào những năm cuối giai đoạn 2021-2025, nhất là giai đoạn 2026- 2030.
b) Định hướng phát triển thị trường
Giai đoạn 2021-2025, đổi mới tư duy phát triển thị trường xuất khẩu; tìm hiểu khó khăn, vướng mắc để vượt qua rào cản thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu. Cụ thể:
- Thị trường các nước ASEAN: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA) để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của Nghệ An như gạo, thực phẩm, rau quả, cà phê, sản phẩm cao su, thủy sản, sản phẩm tiêu dùng, vật liệu xây dựng,...; Thúc đẩy xuất khẩu sang thị Singapore, Thái Lan nhằm cân bằng cán cân thương mại, duy trì và phát triển thị phần hàng hóa tiêu dùng, vật liệu xây vào thị trường Lào. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 313 triệu USD, chiếm 7,83% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, tăng trưởng bình quân 8,64%/năm.
- Thị trường nói tiếng Trung Quốc (bao gồm Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông): Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường nói tiếng Trung Quốc theo hướng duy trì thặng dư thương mại trên cơ sở khai thác hiệu quả của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA) với các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế như: Dăm gỗ; Vật liệu xây dựng; Linh kiện điện tử; Nông, lâm, thủy sản; Dệt may... Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An sang thị trường khu vực nói tiếng Trung Quốc phấn đấu đạt khoảng 1,8 tỷ USD, chiếm 45% và tăng trưởng 33,8%/năm.
- Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như: Dệt may, hạt phụ gia nhựa, đá ốp lát, nguyên phụ liệu dệt may, da, giày...Tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đối với các mặt hàng rau, củ, quả... xuất khẩu nhằm duy trì ổn định thặng dư thương mại. Phấn đấu đến năm 2025 kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An sang nhóm thị trường này đạt khoảng 500 triệu USD, chiếm 12,5% và tăng 16,6%/năm.
- Thị trường Châu Âu: Đây là khu vực thị trường có dung lượng lớn và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Nghệ An với ưu thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, UKVFTA, EAEU. Giai đoạn 2021-2025, tập trung xuất khẩu vào thị trường này, nhất là các nước Đức, Pháp, Hà Lan, Nga... với các mặt hàng dệt may, thủy sản, cà phê, chè, hạt tiêu, điện tử, gạo, đồ da, đồ gỗ, thủy sản, hàng điện tử, điện thoại, dệt may... Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt ~466 triệu USD vào năm 2025, chiếm 11,65% và tăng 31,62%/năm.
- Thị trường Châu Mỹ: Khai thác có hiệu quả Hiệp định thương mại toàn diện, tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Canada và Mexico. Tập trung chiến lược xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng điện tử, dệt may, đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ. Với các nước khu vực Mỹ La-tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, điện tử, động cơ điện, đồ gỗ,.... và đẩy mạnh hợp tác xây dựng ngành công nghiệp giày da xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 698 triệu USD, chiếm 17,45% và tăng 40,8%/năm.
- Thị trường Nam Á: Tiếp tục vận dụng lợi thế Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) để phát huy lợi thế xuất khẩu các mặt hàng như đá ốp lát, đá trắng siêu mịn, dăm gỗ, chè, cao su, hàng nông sản, khoáng sản... Duy trì thị phần quan trọng của Nghệ An các mặt hàng đá trắng, chè đối với thị trường Bangladesh, Pakistan,... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 145 triệu USD, tăng 22%/năm.
- Thị trường Tây Á: Tập trung nghiên cứu thị trường chuẩn bị sớm một bước khi Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước trong khu vực này được ký kết (VIFTA-Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Isarel); Tiếp tục giữ vững và phát triển thị phần của hàng Nghệ An khu vực Tây Á với các mặt hàng như đá ốp lát, bột đá trắng siêu mịn, nông sản, sữa và sản phẩm sữa, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ, gốm sứ, sắt thép, hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu khác...; Tăng cường hợp tác phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 19 triệu USD, tăng 7,02%/năm.
- Thị trường Châu Phi: Vận dụng lợi thế của các doanh nghiệp Nghệ An đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, hạt tiêu, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, dụng cụ phụ tùng, xơ sợi dệt các loại, vật liệu composite... phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 23 triệu USD, tăng 1,6%/năm.
c) Định hướng phát triển chủ thể tham gia xuất khẩu
- Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển số lượng, thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
- Ưu tiên phát triển doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh liên kết người nông dân tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021-2025
a) Đối với sản xuất công nghiệp:
- Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư cảng biển nước sâu; tập trung thu hút các dự án đầu tư, nhất là các nhà đầu tư FDI thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh nhằm tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu như: sản xuất, lắp ráp ô tô; các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí công nghệ cao; các dự án sản xuất linh kiện điện từ, phần mềm, công nghệ thông tin viễn thông;...
- Nghiên cứu quy hoạch và hình thành trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại tỉnh làm đầu vào cho các nhà sản xuất hàng xuất khẩu ở một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như nông sản, thủy sản, dệt may, điện tử, sản xuất đồ gỗ,...
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D); phát triển công nghiệp hỗ trợ nâng cao tỷ lệ nội địa hóa; đổi mới sáng tạo trong Khu Công nghệ cao của tỉnh; Nâng cao trình độ kỹ thuật ngành cơ khí, chế tạo nhằm tạo nền tảng chuyển dịch sang những ngành có mức độ tinh vi và cơ hội đa dạng hóa cao hơn.
b) Đối với sản xuất nông, lâm, thủy sản (NLTS):
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, trong đó chú trọng:
- Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực có tính cạnh tranh cao nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm tạo giá trị gia tăng cao các mặt hàng NLTS xuất khẩu và đáp ứng được yêu cầu các thị trường nhập khẩu.
- Rà soát đề xuất hoàn thiện chính sách: khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến NLTS, chính sách thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia vào chuỗi giá trị NLTS xuất khẩu.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh để chế biến các sản phẩm nông nghiệp như: cam, xoài, chè, sắn, dứa, chanh leo.... tại các huyện: Nghĩa Đàn, Thái Hòa, Yên Thành, Tân Kỳ, Anh Sơn,...
2. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến xuất khẩu
a) Đẩy mạnh hoạt động thông tin thị trường xuất khẩu
- Tăng cường theo dõi, nghiên cứu diễn biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp của tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội/hội doanh nghiệp tỉnh, hiệp hội ngành hàng,...
- Củng cố, nâng cấp cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nước.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tăng cường hoạt động truyền thông nhằm quảng bá về tiềm năng hợp tác đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
b) Nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các loại hình xúc tiến xuất khẩu
- Đổi mới, triển khai các Chương trình xúc tiến thương mại, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại trọng điểm, dài hạn, hướng vào mặt hàng, thị trường trọng điểm cho tới khi đạt kết quả cụ thể; bố trí kinh phí tương xứng với kim ngạch và tiềm năng xuất khẩu của từng ngành hàng.
- Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Nghệ An.
- Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực, các mặt hàng mới mà tỉnh có lợi thế.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu
a) Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch; Xây dựng hệ thống đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và dịch vụ công; Thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo sự ổn định nhất quán trong các chính sách nhất là chính sách về thuế, giao đất và cho thuê đất, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố ý làm chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án;...
b) Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất và quản lý doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, góp phần phát triển xuất khẩu bền vững, cụ thể:
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư, Chiến lược quốc gia về CMCN lần thứ tư về kinh tế số.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư tương xứng cho hoạt động R&D khoa học công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cụ thể như tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực hải quan, logistics, sử dụng công nghệ vào vận hành tài chính, tín dụng như fintech[3]...
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Nâng cao trình độ sản xuất và chế biến nông nghiệp của tỉnh; hỗ trợ thay thế dần các phương thức sản xuất cũ, có mức tiêu hao nguyên liệu liệu lớn, hiệu quả thấp... bằng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hiệu quả, chất lượng trong việc sản xuất chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
- Đối với sản xuất công nghiệp: Tiếp tục áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu, quản lý tốt tỷ lệ an toàn trong công nghiệp nhất là các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng,...
c) Nâng cao chất lượng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu; Thường xuyên đánh giá việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp để tránh việc vi phạm tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế để đáp ứng yêu cầu càng khắt khe với các quy định hiện tại trên thế giới.
đ) Xây dựng và phát triển thương hiệu
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác sản phẩm trong đó: giai đoạn 2021-2025 tập trung hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như nông sản chế biến, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ... phù hợp với yêu cầu chung của quốc tế và thị trường cụ thể để từng bước tạo hình ảnh và thị phần của hàng hóa Nghệ An tại thị trường thế giới. Hỗ trợ xây dựng đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, chuyên nghiệp của tỉnh theo từng ngành hàng.
4. Phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất khẩu
Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics tỉnh Nghệ An đến năm 2025 ban hành tại Kế hoạch số 496/KH- UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ An, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả một số nội dung:
a) Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu
- Huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng giao thông kết nối dịch vụ logistics, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình quan trọng: Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Nghệ An, đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò, đại lộ Vinh - Cửa Lò, mở rộng Cảng hàng không Quốc tế Vinh; đầu tư xây dựng Ga đường sắt Nghi Long (Nghi Lộc) phục vụ vận tải hàng hóa bằng đường sắt...; tiếp tục đề xuất và tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về việc triển khai Dự án xây dựng đường cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội đi qua cửa khẩu Thanh Thủy - Nghệ An.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng Cảng nước sâu Cửa Lò đáp ứng tàu container quốc tế vào cập bến; Trung tâm logistics tại Khu kinh tế Đông Nam (khoảng 20ha), Đông Hồi và các khu vực có điều kiện thuận lợi nhằm phục vụ nhu cầu kết nối lưu thông hàng hóa trong tỉnh với các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ, các tỉnh sử dụng chung đường 8, đường 12 ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan,...
- Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng kết nối hạ tầng logistics giữa Nghệ An với nước bạn Lào, các nước trong khu vực ASEAN, Đông Bắc Á và các khu vực khác trên thế giới nhằm phát triển hình thức vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới, nhất là đối với hàng hóa quá cảnh.
b) Phát triển các loại hình dịch vụ logictics
- Đẩy mạnh xúc tiến lĩnh vực dịch vụ logistics thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, hội chợ, triển lãm; tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có dịch vụ logistics phát triển để trao đổi, hợp tác tìm cơ hội và mời gọi đầu tư để phát triển dịch vụ logistics.
- Tổ chức các hoạt động kết nối giao thương, thông tin thị trường nhằm củng cố, phát triển nguồn hàng từ các nước Lào, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc và ngược lại.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
a) Công tác rà soát, hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách
- Rà soát, đề xuất các ngành, các cấp liên quan sửa đổi bổ sung chính sách trong thông quan hàng hóa xuất khẩu nhằm tránh chồng chéo.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, cải tạo nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi tại khu vực cửa khẩu biên giới và cảng biển, mở rộng khơi thông luồng lạch tại cảng biển để tàu trọng tải lớn ra vào thuận lợi đồng thời chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trong trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.
- Xây dựng chính sách khuyến khích hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch sang hình thức xuất khẩu chính ngạch nhất là các mặt hàng nông, thủy sản.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về xuất nhập khẩu nhằm quản lý và hỗ trợ kịp thời hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực xuất nhập khẩu
Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về các lĩnh vực: thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm của Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... bảo đảm các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó đảm bảo việc tận dụng và thực thi các hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.
c) Tăng cường cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm dịch động thực vật, khử trùng... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp vào đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nghệ An.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng hơn cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu đồng thời. Thường xuyên kết nối với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm ngành hàng xuất khẩu có lợi thế mạnh.
(Phụ lục nhiệm vụ cụ thể kèm theo).
Dự kiến kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Đề án giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 7.200 triệu đồng được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn huy động xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác. (Chi tiết tại Phụ lục nhiệm vụ kèm theo).
- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục nhiệm vụ cụ thể thực hiện Đề án.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, chuyển sang hình thức xuất khẩu chính ngạch đối với các mặt hàng nông, thủy sản.
- Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cụ thể hằng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện Đề án trong năm 2023 và 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư; chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan lập báo cáo nghiên cứu khả thi mời gọi các Nhà đầu tư có uy tín trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến hàng xuất khẩu, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ưu tiên bố trí vốn đầu tư hàng năm cho các dự án liên quan hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã, tham mưu, đề xuất các phương án kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng giao thông trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch, đề án, kế hoạch được duyệt, đảm bảo kết nối giữa các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án sản xuất lớn, cửa khẩu... với hệ thống cảng biển, sân bay, ga tàu.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành, thị triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư; hướng dẫn bà con nông dân nuôi trồng, khai thác, bảo quản và chế biến theo đúng quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt nhằm làm giảm các độc tố cũng như dư lượng kháng sinh có trong sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm xuất khẩu.
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn (VietGap, Global Gap), quản lý chặt chẽ hoạt động mua bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; rà soát xây dựng Chứng chỉ rừng FSC (Forest Management Certificate); Mã số vùng trồng để phục vụ xuất khẩu.
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án đối với các nhiệm vụ được cân đối từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực: sản xuất, chế biến, bảo quản, hàng hóa nông, thủy sản xuất khẩu; khai thác, sản xuất, chế biến khoáng sản và các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu khác.
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng cường hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa thuận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh; Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để điều chỉnh, xử lý kịp thời các vướng mắc, tồn tại liên quan đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn nhằm đạt mục tiêu hiệu quả cao nhất.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Triển khai, đôn đốc thực hiện các quy hoạch, các dự án được duyệt trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp theo đúng lộ trình.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển các dự án tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định.
- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tiếp tục triển khai Cơ chế Một cửa quốc gia, một cửa ASEAN theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các quy định, pháp luật liên quan đến hoạt động thông quan hàng hóa bảo đảm tránh chồng chéo, gây phiền hà, mất thời gian, chi phí của các doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan, thông quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài tỉnh thực hiện thông quan và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Nghệ An nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Chủ trì phối hợp với Cục Hải quan, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án thống kê số liệu xuất nhập khẩu tỉnh Nghệ An nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
11. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai thực hiện các nhóm giải pháp và các nhiệm vụ cụ thể được ban hành trong Đề án.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Rà soát, bổ sung quy hoạch về vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến và xuất khẩu, rà soát quy hoạch hệ thống dịch vụ logistics quy mô nhỏ, logistics trong nông nghiệp.
Trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đề án, rà soát, xây dựng phương án thu hút đầu tư phát triển các mặt hàng xuất khẩu của địa phương có lợi thế.
Bố trí cán bộ có năng lực làm đầu mối để theo dõi, đôn đốc thực hiện các hiệp định thương mại tự do tại địa phương; thường xuyên nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách cấp mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 481/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Nhiệm vụ | Mục tiêu nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Dự kiến kinh phí (VNĐ) |
1.1 | Xây dựng cơ chế liên kết tiêu thụ trong sản xuất nông, lâm, thủy sản. | Tăng cường liên kết chặt chẽ giữa các hộ sản xuất, đại lý thu gom và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | 2022 | Thuộc Kinh phí cơ chế, chính sách riêng |
1.2 | Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư, xây dựng cảng Cửa Lò đảm bảo cho tàu có trọng tải lớn có thể vào khai thác. | Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước; tiết kiệm chi phí; giảm tải lượng hàng thông qua đường bộ, đường hàng không và đường sắt. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành, địa phương | 2021-2025 | |
1.3 | Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các hãng tàu mở tuyến vận tải hàng hóa quốc tế và dịch vụ logistics qua cảng Cửa lò, Đông Hồi. | Nhằm khuyến khích các hoạt động Xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua các cảng biển trên địa bàn tỉnh. | Ban Quản lý Khu kinh tế | Các sở, ngành, địa phương | 2022 | |
1.4 | Xây dựng cơ chế chính sách thí điểm về tích tụ, tập trung ruộng đất nhằm xây dựng vùng nông nghiệp chuyên canh lớn, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch trong sản xuất, chế biến nông nghiệp. | Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | 2022-2025 | |
1.5 | Xây dựng cơ chế liên kết trong sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng tăng cường liên kết chặt chẽ giữa hộ sản xuất, đại lý thu gom với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo giá cả thu mua và đầu vào, khả năng thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp. |
| Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | 2022-2025 | |
1.6 | Rà soát đội tàu đánh bắt thủy sản. góp phần gỡ “thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu (EC) đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam. | Phấn đấu đến năm 2025, 100% số tàu đánh bắt được lắp đặt thiết bị hành trình; chấm dứt hiện tượng khai thác hải sản trái phép. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | 2022-2025 | |
1.7 | Hướng dẫn và triển khai có hiệu quả chứng chỉ rừng (FSC). | Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng lâm sản; Đẩy nhanh việc triển khai Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại tỉnh Nghệ An nhằm tạo động lực quan trọng cho xuất khẩu của tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | 2022-2025 | |
Xúc tiến đầu tư tạo lập nguồn hàng, phát triển hạ tầng xuất nhập khẩu | ||||||
2.1 | Thu hút đầu tư: Nhà máy chế biến nước cam ép (Quỳ Hợp); 2-3 nhà máy chế biến rau quả; Nhà máy chế biến chè cô đặc;... | Tạo nguồn hàng nông sản phục vụ xuất khẩu. | Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh | Các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | 2021-2023 |
|
2.2 | Thu hút đầu tư xây dựng Trung tâm logistics tại Khu kinh tế Đông Nam (hạng II), Đông Hồi và các khu vực có điều kiện thuận lợi của tình. | Nhằm phục vụ nhu cầu lưu thông trong khu vực với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, khu vực Bắc Trung bộ và các tỉnh sử dụng chung đường 8 và đường 12. | BQL Khu kinh tế Đông Nam; Trung tâm XT đầu tư, thương mại và du lịch | Các sở, ngành, địa phương | 2022-2023 |
|
2.3 | Tham mưu thu hút đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng hàng không quốc tế Vinh theo quy hoạch được duyệt. | Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa trong và ngoài nước. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành, địa phương | 2021-2025 |
|
2.4 | Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử; đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử. | Đảm bảo cơ sở và nền tảng cho quá trình phát triển dịch vụ logistics. | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | 2021-2025 |
|
3.1 | Xây dựng Đề án hệ thống cơ sở dữ liệu xuất nhập khẩu của tỉnh. | Xây cơ sở dữ liệu đầy đủ, khoa học, kịp thời. | Cục Thống kê | Sở Công Thương; Cục Hải quan, DNXNK | 2022-2023 | Đề án riêng |
3.2 | Nâng cấp Chuyên trang hội HNKT Quốc tế tỉnh Nghệ An (http://ngheanhoinhap.com). | Nhằm cung cấp thông tin, các FTAs, kết nối cung cầu, thông tin thị trường cho doanh nghiệp. | Sở Công Thương | Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2023 | 200 triệu |
3.3 | Phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các hội nghị trực tuyến kết nối cung cầu xuất khẩu (04 cuộc/năm x 100 triệu/cuộc). | Quảng bá, tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. | Sở Công Thương | Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 | 1.600 triệu |
3.4 | Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, diễn đàn, kết nối cung cầu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nam Phi, Ấn Độ, Canada...(01 - 02 đoàn/năm x 500 triệu/cuộc). | Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại. | Sở Công Thương | Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 | 4.000 triệu |
3.5 | Xây dựng ấn phẩm cung cấp thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp xuất nhập khẩu bằng tiếng Anh. | Quảng bá, cung cấp thông tin kết nối xuất nhập khẩu. | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022 | 200 triệu |
3.6 | Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, các hiệp định thương mại tự do, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài...), pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá, các rào cản thương mại,...(04 lớp/năm x 50 triệu/lớp). | Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Công Thương, Cục Hải quan, Cục Thuế | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022-2025 | 800 triệu |
3.7 | Tổ chức hội nghị tổng kết xuất nhập khẩu hằng năm; hội nghị sơ kết và tổng kết đánh giá Đề án (04 hội nghị x 100 triệu/hội nghị). | Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu qua các năm và giai đoạn; đề xuất giải pháp, nhiệm vụ thực hiện phù hợp với tình hình mới. | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan | 2021-2025 | 400 triệu |
| Tổng cộng | 7.200 triệu |
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ KẾ HOẠCH 2025 THEO MẶT HÀNG
ĐVT: Triệu USD
| 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2025 | Tốc độ tăng trưởng BQ 2016-2020 | Tốc độ tăng trưởng BQ 2021-2025 |
TỔNG KIM NGẠCH XK HÀNG HÓA | 463,2 | 574,2 | 763,1 | 961,9 | 1.032,9 | 1.200,3 | 4.000,0 | 21,0% | 27,2% |
1. Nhóm công nghiệp chế biến | 333,0 | 430,7 | 512,4 | 689,4 | 793,9 | 1.004,4 | 3.6180 | 24,7% | 29,2% |
Nhóm hàng dệt, may, da giày | 98,1 | 188,7 | 196,7 | 249,3 | 317,1 | 338,7 | 755,0 | 28,1% | 17,4% |
Hàng dệt, may | 81,4 | 169,7 | 170,1 | 209,4 | 286,0 | 297,5 | 650,0 | 29,6% | 16,9% |
Xơ, sợi dệt các loại | 16,7 | 19,0 | 26,5 | 28,2 | 15,6 | 12,0 | 35,0 | -6,5% | 24,0% |
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày |
| - | - | 11,6 | 15,5 | 29,3 | 20,0 |
| -7,4% |
Giày dép các loại | - | - | - | - | - | - | 50,0 |
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ | 124,2 | 106,5 | 117,7 | 165,2 | 145,3 | 141,8 | 170,0 | 2,7% | 3,7% |
Dăm gỗ | 102,7 | 93,2 | 114,8 | 161,0 | 142,8 | 140,0 | 150,0 | 6,4% | 1,4% |
Gỗ và sản phẩm gỗ khác | 21,6 | 13,2 | 2,9 | 4,2 | 2,5 | 1,8 | 20,0 | -38,9% | 61,1% |
Hoa quả chế biến và nước hoa quả | 18,8 | 35,2 | 13.,7 | 18,7 | 33,2 | 39,6 | 45,0 | 16,1% | 2,6% |
Vật liệu xây dựng | 41,9 | 47,2 | 121,5 | 196,5 | 245,0 | 399,0 | 815.0 | 57,0% | 15,4% |
Tôn, thép các loại |
| 0,2 | 53,8 | 67,7 | 91,4 | 199,4 | 560,0 |
| 22,9% |
Xi măng |
| 0,1 | 2,8 | 38,5 | 108,0 | 166,2 | 230,0 |
| 6,7% |
Clinker |
| 1,5 | 61,9 | 85,0 | 41,3 | 31,0 | 20,0 |
| -8,4% |
Vật liệu xây dựng khác |
| 45,4 | 3,0 | 5,4 | 4,3 | 2,3 | 5,0 |
| 16,5% |
Thiết bị, linh kiện điện tử | 30,8 | 328 | 39,3 | 25,1 | 7,6 | 18,9 | 1.700,0 | -9,3% | 146,0% |
Hạt phụ gia nhựa | 0,9 | 4,0 | 9.6 | 17.0 | 17,8 | 22,7 | 40,0 | 91,4% | 12,0% |
Bao bì các loại | 1,1 | 1,0 | 5,8 | 8,0 | 9,5 | 9,8 | 18,0 | 53,9% | 13,0% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1,5 | 0,2 | 0,5 | 1,8 | 6,3 | 21,9 | 20,0 | 70,5% | -1,8% |
Dây điện và cáp điện | - | 0,2 | 0,9 | 0,3 | 1,7 | 0,4 | 40,0 |
| 146,4% |
Hàng thủ công mỹ nghệ | 2,2 | 2,1 | 1.2 | 1,3 | 1,3 | 1,5 | 2,0 | -7,6% | 6,4% |
Đồ chơi trẻ em | 11,0 | 7,5 | 0,5 | 0,2 | - | 0,9 | - | -39,3% | -100,0% |
Khác | 2,5 | 5,3 | 5,2 | 6,0 | 9,1 | 9,2 | 13,0 | 29,3% | 7,3% |
2. Nhóm khoáng sản và nhiên liệu | 42,4 | 69,0 | 63,4 | 85,4 | 89,1 | 92a | 157,0 | 16,8% | 11,2% |
Bột đá vôi trông siêu mịn | 11,9 | 38,7 | 33,2 | 48,9 | 46,3 | 53,4 | 100,0 | 35,0% | 13,4% |
Đá vôi trắng | 28,7 | 19,3 | 25,4 | 28,1 | 23,4 | 23,5 | 10,0 | -3,9% | -15,7% |
Đá ốp lát | 0,6 | 10,9 | 4,3 | 8,4 | 9,5 | 15,0 | 40,0 | 90,4% | 21,7% |
Xăng dầu |
| - | - | - | 9,9 | 0,3 | 5,0 |
| 71,6% |
Khác | 1,3 | - | 0,4 | - | - | - | 2,0 | -100,0% |
|
3. Nhóm nông lâm thủy sản | 85,5 | 69,7 | 182,7 | 182,3 | 145,9 | 100,4 | 220,0 | 3,3% | 17,0% |
Hoa quả tươi |
|
| 130,8 | 105,6 | 71,0 | 3,7 | - |
| -100,0% |
Tinh bột sắn | 47,2 | 31,6 | 15,4 | 29,2 | 22,3 | 19,1 | 70,0 | -16,6% | 29,7% |
Hàng thủy sản | 15,9 | 16,0 | 14,0 | 22,1 | 28,7 | 28,1 | 90,0 | 12,1% | 26,2% |
Chè | 5,8 | 7,6 | 7,8 | 8,1 | 8,1 | 4,7 | 8,0 | -4,2% | 11,3% |
Lạc nhân | 0,2 | - | - | - | - | 0,9 | 8,0 | 37,3% | 53,5% |
Gạo | 0,1 | - | 1,4 | 2,8 | 3,4 | 15,6 | 10,0 | 181,6% | -8,5% |
Glucose (Mạch nha) |
| - | - | - | - | - | 6,0 |
|
|
Hạt tiêu |
| 2,9 | 3,7 | 3,1 | 2,5 | 3,9 | 3,0 |
| -5,0% |
Ngô hạt |
| - | - | - | - | 15,8 | - |
| -100,0% |
Nhóm nhựa thông, tinh dầu thông | 11,6 | 11,2 | 8,7 | 8,6 | 7,7 | 7,2 | 18,0 | -9,2% | 20,2% |
Khác | 4,7 | 0,4 | 0,8 | 2,8 | 2,1 | 1,4 | 7,0 | -21,0% | 37,3% |
4. Hàng hóa khác | 2,3 | 4,9 | 4,7 | 4,8 | 4,0 | 3,3 | 5,0 | 7,6% | 8,6% |
Đvt: USD
Nhóm thị trường | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2025 |
1-Thị trường Đông Nam Á | 54.869.472 | 52.779.086 | 74.315.166 | 107.937.137 | 206.798.385 | 313.000.000 |
2-Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc | 177.141.787 | 108.902.695 | 170.287.186 | 192.492.353 | 231.987.651 | 500.000.000 |
3-Thị trường nói tiếng Trung Quốc | 224.418.951 | 361.626.109 | 465.870.240 | 476.919.431 | 419.152.606 | 1.800.000.000 |
4-Thị trường Châu Âu | 25.473.560 | 71.161.498 | 61.840.104 | 68.757.608 | 116.638.961 | 466.000.000 |
5-Châu Phi | 13.766.065 | 19.184.689 | 27.276.951 | 22.384.599 | 21.263.228 | 23.000.000 |
6-Nam Á | 55.381.596 | 54.330.945 | 68.090.265 | 50.589.996 | 53.710.082 | 145.000.000 |
7-Tây Á | 7.454.053 | 12.817.740 | 18.740.965 | 10.288.656 | 13.530.978 | 19.000.000 |
8-Thị trường Châu Đại Dương | 1.143.108 | 533.725 | 828.577 | 1.356.167 | 2.106.588 | 20.000.000 |
9-Thị trường Châu Mỹ | 14.307.485 | 78.376.358 | 72.335.451 | 97.181.815 | 126.134.774 | 698.000.000 |
10-Thị trường khác | 272.136 | 3.436.438 | 2.338.305 | 4.966.798 | 9.013.777 | 16.000.000 |
Tổng cộng | 574.228.212 | 763.149.284 | 961.923.209 | 1.032.874.561 | 1.200.337.030 | 4.000.000.000 |
ĐVT: %
Thị trường | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Bình quân giai đoạn 2016-2017 | Dự ước 2025 |
1-Thị trường Đông Nam Á | 9,56% | 6,92% | 7,73% | 10,45% | 17,23% | 10,38% | 7,83% |
2-Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc | 30,85% | 14,27% | 17,70% | 18,64% | 19,33% | 20,16% | 17,50% |
3-Thị trường nói tiếng Trung Quốc | 39,08% | 47,39% | 48,43% | 46,17% | 34,92% | 43,20% | 45,00% |
4-ThỊ trường Châu Âu | 4,44% | 9,32% | 6,43% | 6,66% | 9,72% | 7,31% | 11,65% |
5-Châu Phi | 2,40% | 2,51% | 2,84% | 2,17% | 1,77% | 2,34% | 0,58% |
6-Nam Á | 9,64% | 7,12% | 7,08% | 4,90% | 4,47% | 6,64% | 3,63% |
7-Tây Á | 1,30% | 1,68% | 1,95% | 1,00% | 1,13% | 1,41% | 0,48% |
8-Thị trường Châu Đại Dương | 0,20% | 0,07% | 0,09% | 0,13% | 0,18% | 0,13% | 0,50% |
9-Thị trường Châu Mỹ | 2,49% | 10,27% | 7,52% | 9,41% | 10,51% | 8,04% | 17,45% |
10-Thị trường khác | 0,05% | 0,45% | 0,24% | 0,48% | 0,75% | 0,39% | 0,40% |
Tổng cộng | 100,00% | 100,00% | 100,00% | 100,00% | 100,00% | 100,00% | 100,00% |
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ MỤC TIÊU 2025
ĐVT: USD
Thị trường Xuất khẩu | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2025 |
1-Thị trường Đông Nam Á | 54.869.472 | 52.779.086 | 74315.166 | 107.937.137 | 206.798.385 | 313.000.000 |
Philippines | 1.076.152 | 5.567.594 | 11.952.213 | 6.410.809 | 60.594.003 | 80.000.000 |
Lào | 47.563.204 | 19.928.423 | 32.515.672 | 31.951.337 | 35.466.583 | 60.000.000 |
Singapore | 4.231.126 | 19.711.228 | 19.730.758 | 27.838.297 | 29.031.171 | 50.000.000 |
Thái Lan | 171.276 | 2.419.698 | 1.304.130 | 3.388.334 | 38.886.299 | 50.000.000 |
Malaysia | 681.464 | 1.565.469 | 3.326 306 | 15.786.333 | 21.753 592 | 45.000.000 |
Indonesia | 220.757 | 1.613.250 | 3.485.619 | 21.057.104 | 18.129.079 | 20.000.000 |
Myanmar | 2.754 | 55.386 | 189.583 | 472.975 | 1.724.058 | 5.000.000 |
Cam-pu-chia | 93.256 | 1.764.638 | 1.396.276 | 1.031.947 | 975.433 | 2.000.000 |
Brunei | 829.484 | 153.400 | 414.608 |
| 238.167 | 1.000.000 |
2-Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc | 177.141.787 | 108.902.695 | 170.287.186 | 192.492.353 | 231.987.651 | 500.000.000 |
Hàn Quốc | 160.531 071 | 82.996.814 | 136.907.553 | 172.224.964 | 183.435.477 | 400.000.000 |
Nhật Bản | 16.610.717 | 25.905.881 | 33.379.633 | 20.267.389 | 48.552.174 | 100.000.000 |
3-Thị trường nói tiếng Trung Quốc | 224.418.951 | 361.626.109 | 465.870.240 | 476.919.431 | 419.152.606 | 1.800.000.000 |
Đài Loan | 5.189.719 | 11.599.673 | 11.705.351 | 9.870.750 | 19.691.636 | 700.000.000 |
Trung Quốc | 203.394.970 | 340.020.524 | 428.192.072 | 418.082.023 | 326.572.958 | 700.000.000 |
Hồng Kông | 15.834.262 | 10.005.911 | 25.972.817 | 48.966.657 | 72.888.012 | 400.000.000 |
4-Thị trường Châu Âu | 25.473.560 | 71.161.498 | 61.840.104 | 68.757.608 | 116.638.961 | 466.000.000 |
Thụy Sỹ | 4.392.887 | 9.659.742 | 10.631.495 | 10.478.102 | 22.919.359 | 200.000.000 |
Anh Quốc | 1.631.198 | 10.501.172 | 8.449.669 | 10.727.374 | 7.451.140 | 70.000.000 |
Đức | 1.343.340 | 10.417.714 | 11.740.438 | 11.961.045 | 10.518.160 | 70.000.000 |
Nga | 513.523 | 1.048.929 | 2.422.794 | 8.221.873 | 9.793.105 | 25.000.000 |
Pháp | 122.577 | 5.913.737 | 630.824 | 1.859.972 | 1.499.735 | 25.000.000 |
Ý | 1.903.379 | 4.946.297 | 7.748.245 | 3.843.806 | 2.740.493 | 25.000.000 |
Malta |
| 11.805.312 | 12.075.858 | 10.760.400 | 45.167.512 | 20.000.000 |
Hà Lan | 13.258.092 | 5.224.999 | 3.772.268 | 4.361.587 | 10.217.661 | 18.000.000 |
Bi | 563.952 | 5.917.654 | 1.824.344 | 2.924.981 | 1.971.194 | 8.000.000 |
Romania |
| 122.479 | 161.616 | 699.336 | 798.598 | 1.200.000 |
Tây Ban Nha | 799.226 | 4.283.762 | 964.208 | 1.368.100 | 1.010.933 | 1.000.000 |
Ba Lan | 380.236 | 300.179 | 463.660 | 436.591 | 572.600 | 500.000 |
Ukraine |
| 495.650 | 184.082 | 176.710 | 440.741 | 500.000 |
Bồ Đào Nha | 203.991 | 29.970 | 88.058 | 18.728 | 471.281 | 200.000 |
Cộng hòa Lit-va |
|
| 37.700 | 96.290 | 10.320 | 100 000 |
Belarus | 1.500 | 574 |
| 36.400 | 300.916 | 100.000 |
Bosnia và Herzegovina |
|
| 9.528 |
|
| 100.000 |
Phần Lan |
| 76.962 | 180.827 | 19.706 | 11.996 | 100 000 |
Áo |
|
| 100.968 | 36.746 | 35.844 | 100.000 |
Slovenia |
| 31.693 | 73.030 | 71.745 | 50.536 | 100.000 |
Bulgaria |
| 23.000 | 58.560 | 55.040 | 92.617 | 100.000 |
Macedonia |
|
| 42.012 | 81.675 | 64.263 | 100.000 |
Cộng hòa Séc | 51.516 | 31.388 | 52.599 | 180.924 | 142.021 | 100.000 |
Moldova |
|
|
|
| 14.426 | 100.000 |
Na Uy | 175.122 | 285.965 | 28.545 | 89.501 | 21.649 | 100.000 |
Ireland |
|
|
| 68.928 | 84.275 | 100.000 |
Hungary |
| 12.295 |
| 29.392 | 44.069 | 50.000 |
Croatia |
|
| 9.600 | 28.560 | 18.720 | 50.000 |
Thụy Điển |
| 10 | 30 |
| 1.926 | 50.000 |
Slovakia |
|
| 43.750 |
|
| 50.000 |
Đan Mạch | 22.861 |
|
|
| 32.442 | 50.000 |
Montenegro | 110.160 |
|
|
|
| 50.000 |
Hy Lạp |
| 5.451 | 7.662 |
| 10.866 | 50.000 |
Albania |
| 23.616 | 33.636 | 80.099 | 19.919 | 25.000 |
Serbia |
| 2.950 | 4.100 | 43.997 | 109.644 | 25.000 |
5-Châu Phi | 13.766.065 | 19.184.689 | 27.276.951 | 22.384.599 | 21.263.228 | 23.000.000 |
Ai Cập | 11.985.095 | 13.696.256 | 19.907.835 | 12.661.930 | 10.396.077 | 12.000.000 |
Ghana | 115.476 | 1.101.123 | 1.477.706 | 2.161.449 | 3.774.229 | 2.000.000 |
Gabon |
| 375.854 | 211.702 | 717.691 | 1.049.073 | 1.100.000 |
Nam Phi | 41.912 | 155.460 | 668.509 | 1.493.160 | 555.421 | 1.000.000 |
Algeria | 430.023 | 941.820 | 1.569.342 | 1.235.657 | 1.047.692 | 1.000.000 |
Nigeria |
| 260.713 | 470.957 | 321.088 | 585.518 | 1.000.000 |
Mauritius | 28.516 | 67.018 | 98.096 | 40.715 | 231.152 | 500.000 |
Bờ Biển Ngà |
| 185.670 | 113.280 |
| 31.586 | 500.000 |
Guinea Xích đạo |
|
| 166.980 |
| 228.618 | 500.000 |
Ma rốc | 217.914 | 162.478 | 446.843 | 1.078.391 | 761.415 | 500.000 |
Senegal |
| 17.316 | 125.771 | 10.830 | 434.804 | 400.000 |
Cameroon |
|
|
| 336.095 | 347.627 | 400.000 |
Kenya | 55.390 | 135.618 | 358.156 | 398.754 | 361.842 | 400.000 |
Mali |
| 261.256 | 638.400 | 507.080 |
| 300.000 |
Madagascar | 100.603 | 765.424 | 72 346 | 90.277 | 148.659 | 200.000 |
Togo |
|
| 374.279 | 228.640 | 211.615 | 200.000 |
Tanzania | 19.980 | 63.250 | 145.700 | 102.087 | 324.979 | 200.000 |
Seychelles | 123.500 |
|
| 472.104 | 115.212 | 100 000 |
Libya |
|
|
| 37.116 | 120.022 | 100.000 |
Sudan | 446.474 | 563.484 | 19.440 | 30.807 |
| 100.000 |
Tunisia |
|
| 23.760 | 80.244 | 111.420 | 100 000 |
Uganda | 22.680 | 254.066 | 210.859 | 118.849 | 74.879 | 100.000 |
Angola | 68.202 | 89.100 | 118.800 |
|
| 100.000 |
Ethiopia |
|
|
| 18.979 | 113.041 | 100.000 |
Zambia |
|
|
| 72.770 | 128.856 | 100.000 |
Cộng hòa Dân chủ Congo |
|
|
|
| 38.554 | - |
Gambia | 110.300 | 24.795 |
|
|
| - |
Swaziland |
| 4.160 | 54 |
|
| - |
Malawi |
| 30.510 |
| 37.397 | 21.104 | - |
Mozambique |
|
| 10.827 |
|
| - |
Botswana |
|
|
|
| 12.402 | - |
Chad |
|
|
|
| 22.410 | - |
Burkina Faso |
|
|
| 77.448 |
|
|
Mauritania |
| 17.100 | 47.310 | 55.040 | 15.022 | - |
Cộng hòa Congo |
| 12.220 |
|
|
| - |
6-Nam Á | 55.381.596 | 54330.945 | 68.090.265 | 50.589.996 | 53.710.082 | 145.000.000 |
Ấn Độ | 34.455 072 | 27.289.675 | 47.730.570 | 27.629.605 | 30.753.044 | 100.000.000 |
Bangladesh | 11.997.335 | 14.693.759 | 12.781.414 | 15.097.972 | 17.218.849 | 35.000.000 |
Pakistan | 2.521.416 | 3.306.133 | 3.858.094 | 4.659.212 | 3.624.448 | 5.000.000 |
Turkmenistan | 1.528.340 | 681.984 | 15.000 | 96.666 | 256.901 | 2.000.000 |
Sri Lanka | 102.821 | 3.865.529 | 531 121 | 865.941 | 773.346 | 1.000.000 |
Afghanistan | 2.840.505 | 2 105 611 | 1.364.667 | 1.482.064 | 475.844 | 800.000 |
Iran | 1.773.597 | 1.622.227 | 449.135 | 166.071 | 34.068 | 500.000 |
Nepal | 162.510 | 208.245 | 286.878 | 328.056 | 170.951 | 300.000 |
Kazakhstan |
| 387.980 | 884.961 | 210.740 | 208.352 | 200.000 |
Kyrgyzstan |
| 148.200 | 44.250 | 53.670 | 121.050 | 200.000 |
Bhutan |
| 21.603 | 144.175 |
|
| - |
Uzbekistan |
|
|
|
| 61.295 | - |
Maldives |
|
|
|
| 11.937 | - |
7-Tây Á | 7.454.053 | 12.817.740 | 18.740.965 | 10.288.656 | 13.530.978 | 19.000.000 |
Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất | 2.534.727 | 7.865.601 | 7.220.578 | 3.417.596 | 4.569.834 | 9.000.000 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 400.180 | 7.761 | 130.229 | 1.688.259 | 2.364.062 | 3.000.000 |
Ả Rập | 1.779.505 | 1.978.278 | 857.724 | 781.529 | 2.248.647 | 2.000.000 |
Oman | 41.972 | 845.021 | 6.340.244 | 1.652.159 | 1.262.255 | 1.000.000 |
Iraq | 40.763 | 118.786 | 369.912 | 370.813 | 732.085 | 600.000 |
Jordan | 5.292 | 164.818 | 357.638 | 299.147 | 416.763 | 500.000 |
Georgia |
| 11.849 | 771.900 | 132.000 | 18.947 | 500.000 |
Kuwait |
| 113.939 | 575.958 | 428.577 | 922.468 | 500.000 |
Israel | 1.395.976 | 1.004.000 | 630.394 | 468.629 | 126.291 | 500.000 |
Qatar | 1.083.570 | 212.410 | 363.289 | 258.080 | 319.539 | 400.000 |
Lebanon | 115.368 | 271.807 | 206.199 | 448.451 | 342.875 | 300.000 |
Palestine | 45.360 | 2.606 | 41.850 | 20.599 | 7.040 | 300.000 |
Yemen | 11.340 | 66.860 | 170.566 | 103.384 | 95.724 | 200.000 |
Syria |
| 154.005 | 552.664 | 49.982 |
| 50.000 |
Armenia |
|
| 8.211 |
| 44.123 | 50.000 |
Cyprus |
|
| 105.776 | 91.030 | 6.839 | 50.000 |
Bahrain |
|
| 37.833 | 68.298 | 53.487 | 50.000 |
Azerbaijan |
|
|
| 10.125 |
| - |
8-Tbị trường Châu Đại Dương | 1.143.108 | 533.725 | 828.577 | 1.356.167 | 2.106.588 | 20.000.000 |
Úc | 1.143.108 | 533.725 | 828.577 | 1.356.167 | 2.106.588 | 20.000.000 |
9-Thị trường Châu Mỹ | 14.307.485 | 78.376.358 | 72.335.451 | 97.181.815 | 126.134.774 | 698.000.000 |
Hoa Kỳ | 10.558.593 | 70.253.394 | 56.575.240 | 81.660.925 | 95.390.787 | 660.000.000 |
Mexico |
| 3.744.799 | 570 | 25.365 | 15.294.928 | 16.000.000 |
Canada | 663.286 | 2.831.842 | 2.094.388 | 5.238.100 | 3.764.840 | 14.000.000 |
Colombia |
| 19.740 |
| 2.755 | 297.116 | 2.000.000 |
New Zealand | 57.117 | 38.068 | 191.432 | 471.772 | 1.223.729 | 1.500.000 |
Panama |
|
| 75.449 | 233.902 | 606.240 | 1.000.000 |
Belize |
|
| 11.160.625 | 7.148.396 | 6.202.168 | 1.000.000 |
Kiribati |
| 24.435 | 12.760 | 140.084 | 149.868 | 600.000 |
Guatemala |
| 101.735 | 294.409 | 178.217 | 136.868 | 500.000 |
Brazil | 194.395 | 356.472 | 248.556 | 210.988 | 1.574.179 | 300.000 |
El Salvador | 58.467 | 70.600 | 153.075 | 71.852 | 151.244 | 200.000 |
Samoa | 2.323.650 | 273.000 | 429.800 |
|
| 150.000 |
Ecuador |
|
| 17.024 | 93.253 | 166.101 | 100.000 |
Papua New Guinea |
|
|
|
| 101.391 | 100.000 |
Cộng hòa Dominica |
|
| 63.302 | 627.713 | 155.795 | 100.000 |
Fiji |
| 15.010 | 166.355 | 617.083 | 76.882 | 100.000 |
Chile | 436.256 | 485.666 | 524.336 | 372.318 | 575.307 | 100.000 |
Suriname |
|
|
| 4.687 | 22.622 | 50.000 |
Uruguay |
| 7.375 |
|
| 16.160 | 50.000 |
Haiti |
|
|
|
| 47.400 | 50.000 |
Peru |
| 8.625 | 4.508 | 55.233 | 43.200 | 50.000 |
Argentina | 15.721 | 7.806 | 1.142 | 11.235 | 137.951 | 50.000 |
Vanuatu |
| 26.165 | 137.950 |
|
| - |
Các quốc gia thống nhất Micronesia |
| 54.736 |
|
|
| - |
Venezuela |
| 13.390 | 19.140 | 17.940 |
| - |
Tuvalu |
|
| 11.890 |
|
| - |
Solomon Islands |
| 43.500 | 153.500 |
|
| - |
10-Thị trường khác | 272.136 | 3.436.438 | 2.338.305 | 4.966.798 | 9.013.777 | 16.000.000 |
Tổng cộng | 574.228.212 | 763.149.284 | 961.923.209 | 1.032.874.561 | 1.200.337.030 | 4.000.000.000 |
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
ĐVT: USD
TT | Doanh nghiệp | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
I | Doanh nghiệp địa phương | 380.999.670 | 503.879.075 | 587.875.672 | 581.546.277 | 606.323.373 |
1 | Công ty TNHH Thanh Thành Đạt | 84.187.271 | 76.840.001 | 87.831.427 | 89.210.788 | 84.360.025 |
2 | Công ty cổ phần May Minh Anh - Kim Liên | 44.095.584 | 35.037.055 | 47.376.596 | 43.958.425 | 56.075.325 |
3 | Công ty TNHH Hợp Mạnh | 9.624.910 | 104.356.563 | 57.311.866 | 28.733.120 | 546.968 |
4 | Công ty CP may Minh Anh- Đô Lương |
|
| 7.841.942 | 62.230.490 | 71.164.135 |
5 | Công ty TNHH ASEAN HM | 16.907.890 | 26.590.123 | 48.330.271 | 42.213 699 | 647.992 |
6 | Công ty cổ phần NAFOODS GROUP | 17.213.753 | 6.747.393 | 16.914.937 | 31.881.803 | 35.787.151 |
7 | Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan | 19.003.037 | 26.539.253 | 28.554.053 | 15.563.546 | 11.959.226 |
8 | Công ty TNHH Nguyên Liệu Giấy Nghệ An |
| 13.592.626 | 17.426.864 | 23.257.368 | 22.046.990 |
9 | Công ty TNHH Chế biến phụ phẩm thủy sản Xuri Việt Trung | 15.825.180 | 13.091.240 | 19.150.426 | 8.870.672 | 18.485.226 |
10 | Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Đạt Thành |
| 961.920 | 33.004.887 | 19.863.153 | 20.387.642 |
11 | Công ty cổ phần Phụ Gia nhựa Mega | 3.956.095 | 8.824.753 | 14.631.928 | 16.281.812 | 20.573.289 |
12 | Công ty TNHH Một Thành Viên Hoa Sen Nghệ An |
| 44.740.775 | 10.118.127 | 4.191.561 | 5.064.981 |
13 | Công ty cổ phần Thương mại Bắc Hồng Lam | 5.791.800 | 8.748.852 | 26.525.705 | 15.051.650 | 7.422.868 |
14 | Công ty CP Công nghiệp và phát triển xây dựng Miền Bắc | 5.559.948 | 8.926.658 | 13.040.540 | 10.763.989 | 17.432.194 |
15 | Công ty cổ phần Khoáng sản và Thương mại Trung Hải | 679.647 | 2.602.134 | 15.930.379 | 13.065.465 | 19.992.226 |
16 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Geo Pacific | 9.817.322 | 6.230.989 | 6.741.014 | 10.611.361 | 13.507.502 |
17 | Công ty Cổ phần Khoáng Sản Toàn Cầu | 7.561.903 | 9.045.922 | 9.403.456 | 10.077.105 | 10.027.057 |
18 | Công ty cổ phần Nhựa, Bao bì Vinh | 1.009.300 | 4.825.491 | 7624.384 | 7.880.789 | 7.861.131 |
19 | Công ty cổ phần Thông Nghệ An | 4.822.140 | 4.737.535 | 5.171.203 | 5.110.365 | 5.700.197 |
20 | Công ty TNHH Thương Mại Kiều Phát |
| 11.852.132 | 10.592.860 | 2.885.483 |
|
21 | Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển Chè Nghệ An | 6.652.230 | 6.353.108 | 5.826.300 | 4.079.318 | 1.119.420 |
22 | Công ty Cổ Phần Venture Nghệ An |
| 1.743.153 | 3.093.071 | 4.341.780 | 12.599.018 |
23 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thanh Biên | 14.850.413 | 2.812.980 | 1.970.260 | 851.195 | 222.611 |
24 | Công ty TNHH Em Tech Việt Nam Vinh |
|
|
| 4.203.635 | 15.464.316 |
25 | Công ty TNHH Hồ tiêu Gia Lai |
|
|
|
| 18.866.732 |
26 | Công ty cổ phần Đầu tư Khoáng sản An Thịnh | 5.781.323 | 4.082.878 | 3.723.300 | 2.672.222 | 2.145 525 |
27 | Công ty Cổ phần Á Châu Hoa Sơn |
|
|
| 6.831.489 | 11.244.434 |
28 | Công ty cổ phần khai thác chế biến đá Thanh Xuân | 1.298.773 | 3.286.033 | 2.912.111 | 2.857.896 | 3.140.991 |
29 | Công ty cổ phần Khoáng sản Miền trung | 5.335.586 | 2.551.253 | 2.132.451 | 2.020.836 | 1.436.882 |
30 | Công ty cổ phần An Sơn | 3.958.135 | 1.551.368 | 5.156.877 | 2.134 570 | 482.746 |
31 | Công ty Cổ phần Bao Bì Sabeco - Sông Lam | 3.043.370 | 4.131.032 | 3.186.521 | 2.016.654 | 308.585 |
32 | Công ty cổ phần Container Nghệ An | 4.479.020 | 2.959.919 | 2.434.772 | 1.580.491 | 460.954 |
33 | Công ty TNHH chế biến và XNK nông sản Nghệ An | 4.655.000 | 4.538.127 | 1.883.200 |
|
|
34 | Công ty cổ phần Khoáng sản Đông Á | 247.971 | 1.587.185 | 2.020.392 | 2.102.075 | 4.834.916 |
35 | Công ty TNHH thương mại Phú Linh |
| 186.518 | 3.683.806 | 2.040.005 | 4.758.782 |
36 | Công ty cổ phần May Halotexco | 785.024 | 535.829 | 1.905.695 | 3.462.396 | 3.741.129 |
37 | Công ty TNHH Thương mại Thảo Quỳnh | 3.588.842 | 1.493.595 | 2.631.699 | 1.988.615 | 654.807 |
38 | Công ty TNHH Khoáng sản Tín Hoằng | 3.985.820 | 2.440.705 | 3.410.800 | 408.900 |
|
39 | Công ty TNHH Một Thành Viên Quốc Tế Nafoods | 1.062.698 | 6.917.969 | 1.784.560 |
|
|
40 | Công ty CP Tập đoàn Thiên Minh Đức |
|
|
| 9.274.884 | 171.310 |
41 | Nhà Máy Chế Biến Gỗ Xuất Khẩu Và Trồng Rừng Quỳnh Thiện |
| 6.362.298 | 2.781.350 |
|
|
42 | Công ty CP Xi Măng Tân Thắng |
|
|
|
| 8.277.867 |
43 | Công ty cổ phần Nhật Thăng Vnt7 | 2.686.790 | 846.739 | 2.357.091 | 1.343.202 | 651.862 |
44 | Công ty TNHH Chè Thành Đạt | 568.267 | 1.116.776 | 1.608.037 | 2.682.824 | 1.782.910 |
45 | Công ty cổ phần Khoáng sản Á Châu | 2.871.136 | 1.210.215 | 710.889 | 1.117 793 | 1.662.515 |
46 | Công ty Cổ phần Đá Đài Loan |
| 1.406.672 | 2.827.325 | 1.377.810 | 1.751.800 |
47 | Công ty Cổ Phần Green Gmc |
|
| 1.583.707 | 3.106.861 | 2.302.669 |
48 | Công ty Cổ phần Acbm Việt Nam |
| 390.271 | 1.930.336 | 2.352.528 | 2.086059 |
49 | Công ty TNHH SXTM Đức Phát |
|
| 459.070 | 4.600.645 | 1.616.628 |
50 | Công ty TNHH Việt Hàn |
|
| 334.213 | 1.509.760 | 4.810.684 |
51 | Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản Mika | 121.614 | 436.385 |
| 3.073.194 | 3.013.425 |
52 | Công ty cổ phần Bột đá vôi trắng siêu mịn | 3.658.008 | 1.915.923 | 850.471 |
|
|
53 | Công ty TNHH May thời trang Perseption USA |
|
|
| 3.428.738 | 2.823.866 |
54 | Công ty TNHH Hải Trâm | 2.152.231 | 501.843 | 1.602.999 | 1.516.397 | 161.212 |
55 | Công ty cổ phần chế biến Tùng hương Việt Nam | 1.944.908 | 1.024.304 | 940.151 | 1.021.954 | 999.745 |
56 | Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An | 5.907.740 |
|
|
|
|
57 | Công ty cổ phần Mỹ nghệ Nghệ An | 1.893.651 | 1.007.937 | 1.030.385 | 941.498 | 1.007.232 |
58 | Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Hoàng Hằng |
| 327.620 | 2.249.947 | 2.895.968 | 209.932 |
59 | Công ty TNHH Trường An | 826.675 | 900.687 | 1.282.150 | 839.766 | 1.228.285 |
60 | DNTN sản xuất và Thương mại Vạn Trường Sinh | 2.817.650 | 768.800 | 904.800 | 143.450 | 139.650 |
61 | Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp Nghệ An | 4.676.570 |
|
|
|
|
62 | Công ty TNHH Huyền Quân | 1.183.868 | 545.279 | 1.121.461 | 1.388.720 | 428.635 |
63 | Công ty cổ phần Đá và khoáng sản Phủ Quỳ | 4.460.868 | 129.743 |
| 12.884 | 13.742 |
64 | Công ty Cổ Phần May Vinatex Hoàng Mai |
|
|
| 1.465.773 | 3.083.366 |
65 | Công ty TNHH Alba |
|
|
|
| 4.302.612 |
66 | Hợp tác xã khai thác và Chế biến đá Thanh An | 3.736.190 |
|
|
|
|
67 | Doanh nghiệp tư nhân Long Anh | 669.745 | 92.500 | 1.160.787 | 522.295 | 1.290.642 |
68 | Công ty Cổ Phần Nhựa Năm Châu | 15.864 | 530.281 | 1.231.881 | 587.832 | 1.314.742 |
69 | Công ty CP Bao Bì Nghệ An |
| 201.605 | 382.089 | 918.161 | 1.927.071 |
70 | Công ty cổ phần Đá ốp lát Hoàng Gia | 1.176.965 | 327.713 | 362.936 | 422.946 | 1.125.942 |
71 | Công ty cổ phần Lâm nghiệp tháng năm | 226.110 |
| 2.350.000 | 837.000 |
|
72 | Công ty Cổ phần Naconex | 55.740 | 133.920 | 119.044 | 81.540 | 2.958.951 |
73 | Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu An Sơn Stone |
| 601.929 | 821.072 | 982.544 | 931.233 |
74 | Công ty CP VIET HOME Stone |
|
|
| 682.224 | 2.564.781 |
75 | Công ty TNHH May Mạnh Thành |
|
| 76.824 | 1.023.695 | 2.144 568 |
76 | Công ty TNHH Khoáng sản Trung Nguyên Nghệ An |
|
| 2.094.548 | 1.111.703 |
|
77 | Hộ Kinh Doanh Cá Thể Nguyễn Thị Hồng Hoa |
|
|
| 448.612 | 2.751.187 |
78 | Công ty TNHH Phú Cường Thịnh | 270.857 | 750.994 | 908.061 | 648.805 | 465.171 |
79 | Công ty TNHH Đá Quỳ Hợp | 159.084 | 435.910 | 899.816 | 764.992 | 758.519 |
80 | Công ty cổ phần sản xuất Hàng tiêu dùng xuất khẩu | 1.882.650 | 918.543 | 155.654 |
|
|
81 | Hộ kinh doanh cá thể Nguyễn Như Đông |
|
|
| 324.354 | 2.583.188 |
82 | Công ty Cổ phần Công nghiệp Nhựa Á Châu |
| 165.731 | 1.122.803 | 691.106 | 862.437 |
83 | Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ vận tải Lam Hồng |
|
| 1.115.689 | 576.954 | 1.141.884 |
84 | Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Thanh Trang | 675.273 | 579.858 | 678.807 | 814.280 | 57.852 |
85 | Công ty TNHH Chế biến thực phẩm Hoàng Đăng | 733.328 | 1.093.805 | 427.055 | 322.833 | 181.777 |
86 | Công ty CP Tổng công ty Xây dựng Nghệ An |
|
| 1.317.570 | 803.892 | 535.090 |
87 | Công ty TNHH Anh Hoàng Sơn | 1.651.304 | 103.225 | 355.081 | 186.338 | 261.849 |
88 | Công ty TNHH Chè Trường Thịnh | 355.920 | 219.682 | 475.719 | 722.745 | 749 976 |
89 | Công ty TNHH Sản xuất đầu tư và Thương mại TAAD Nghệ An |
|
|
|
| 2.448.116 |
90 | Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Đồng Anh |
| 993.970 | 509.712 | 444.948 | 237.579 |
91 | Công ty TNHH May An Nam Matsuoka |
|
|
|
| 2.146.022 |
92 | Công ty cổ phần Thương mại Bắc Luân | 2.141.240 |
|
|
|
|
93 | Công ty TNHH Thương Mại Dương Hòa | 2.059.800 |
| 50.411 | 10.460 |
|
94 | Công ty cổ phần Khoáng sản và Thương mại Thiên Hà | 981.641 | 1.063.314 | 52.640 |
|
|
95 | Công ty cổ phần Đồng Tiên | 263.269 | 32.808 | 890.998 | 539.901 | 230.852 |
96 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoài Yến |
|
| 618.294 | 1.050.033 | 256.553 |
97 | Công ty cổ phần Khoáng sản Nghệ An | 190.900 | 75.275 | 489.220 | 689.461 | 465.427 |
98 | Công ty cổ phần khoáng sản ACB | 1.332.140 | 517.410 |
|
|
|
99 | Công ty cổ phần chuỗi thực phẩm TH |
|
| 9.687 | 871.900 | 896.112 |
100 | Công ty TNHH Đồng Anh | 1.772.992 |
|
|
|
|
101 | Hợp Tác xã Nông Nghiệp Chè Thành Công |
|
| 102.311 | 645.575 | 1.022.312 |
102 | Công ty TNHH Thương mại Tân Lâm | 1.766.300 |
|
|
|
|
103 | Công ty cổ phần Khoáng sản Namico |
| 1.415.352 | 290.800 |
|
|
104 | Công ty TNHH Linh Công Danh |
|
|
|
| 1.701.260 |
105 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Chiến Thắng | 104.691 | 697.302 | 86.790 | 799.442 |
|
106 | Công ty TNHH xây dựng và Thương mại Tổng hợp Tín Tâm | 1.008.803 | 469.698 | 188.386 |
|
|
107 | Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Hưng Nhân |
| 552.249 | 224.436 | 885.707 |
|
108 | Công ty TNHH An Phát Stone |
|
|
|
| 1.602.129 |
109 | Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Nghệ An (Freshgoods Group) |
|
| 933.726 | 640.814 |
|
110 | Công ty CP Thương mại và khoáng sản Thành Công |
| 706.750 | 289.958 | 276.645 | 274.953 |
111 | Công ty TNHH XNK Công nghệ xanh quốc tế | 107.592 | 461.275 | 45.831 | 342.056 | 531.360 |
112 | Công ty TNHH Đức Phong | 242.353 | 172 448 | 235.093 | 355.890 | 458.199 |
113 | Công ty cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào | 1.407.460 |
|
|
|
|
114 | Công ty TNHH T&T Vina |
| 494.421 | 868.794 | 39.396 |
|
115 | Công ty TNHH Greenfarms |
|
| 41.250 | 204.639 | 1.150.689 |
116 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tổng hợp Trung Hùng | 338.562 | 226.865 | 336.578 | 227.614 | 217.521 |
117 | Công ty cổ phần Thọ Hợp | 603.750 | 697.335 | 4.508 | 13.257 |
|
118 | Công ty TNHH Giáp Yến |
|
|
| 1.093.278 | 200.544 |
119 | Công ty TNHH Thương mại Hải Dương | 1.237.364 |
|
|
|
|
120 | Công ty TNHH Phương Mai | 92.664 | 286.416 | 241.023 |
| 603.000 |
121 | Công ty TNHH Nagoya Việt Nam Industry |
|
| 293.233 | 351.992 | 566.242 |
122 | Công ty CP Thương mại may mặc B.A.C Hà Nam |
|
| 1.170.415 | 20.040 |
|
123 | Công ty TNHH XNK Hải Yến |
|
| 180.075 | 708.357 | 298.140 |
124 | Công ty TNHH Tân Đại Thành | 745.889 | 242.714 | 48.341 | 52.118 |
|
125 | Công ty CP chế tác đá Nhất Huy |
|
|
|
| 1.061.790 |
126 | Công ty TNHH Nhập khẩu hóa chất Sông Lam |
|
|
| 233.264 | 824.556 |
127 | Công ty TNHH Cường Lê Lợi | 733.432 |
| 57.815 | 208.319 | 1.754 |
128 | Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ Thương Mại Phương Huy |
| 351.449 | 645.916 |
|
|
129 | Công ty TNHH MTV Thương mại Quốc tế Hoàng Gia T&K | 453.199 | 225.476 | 74.268 | 96.899 | 118.593 |
130 | Công ty CP Sông Đà-Trường Sơn |
| 41.355 | 498.656 | 199.693 | 225.740 |
131 | Công ty TNHH XNK Nông lâm thủy sản Sỹ Thắng |
|
|
|
| 938.312 |
132 | Công ty TNHH Thương mại Hào Huyền | 732.280 | 200.874 |
|
|
|
133 | Công ty Cổ Phần Xi măng Sông Lam |
|
| 915.837 |
|
|
134 | Công ty CP xây dựng thương mại Tăng Tiến Đạt |
|
| 825.266 | 73.582 | 14.317 |
135 | Công ty TNHH Thương mại Phúc Hưng |
| 3.738 |
| 319.816 | 551.418 |
136 | Công ty TNHH Kim Phượng Hoàng | 848.840 |
| 14.049 |
|
|
137 | Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Việt Lào |
|
|
| 378.240 | 474.450 |
138 | Công ty TNHH MTV Anh Pháp Việt | 205.210 | 318.703 |
|
| 323.614 - |
139 | Công ty cổ phần An Lộc | 173.045 | 184 111 | 70.581 | 147.417 | 265.497 |
140 | Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu May Lan Anh |
| 588.654 | 250.045 |
|
|
141 | Công ty CP khai thác và XNK Khoáng sản Thiên Long | 389.184 | 248.972 | 151.152 | 38.275 |
|
142 | Công ty CP Trung Hải Nghệ An Group |
|
| 803.870 |
|
|
143 | Công ty Cổ Phần Sơn Nam |
| 10.335 | 80.360 | 358.441 | 339.297 |
144 | Công ty cổ phần bao bì và kinh doanh tổng hợp Nghệ An |
| 785.564 |
|
|
|
145 | Công ty cổ phần Trung Đô | 652.000 | 5.386 |
| 32.832 | 38.958 |
146 | Công ty TNHH May mặc Xuân Mai |
|
|
| 306.668 | 414.254 |
147 | Công ty CP Bao bì quốc tế Eco |
|
| 3.120 | 702.508 |
|
148 | Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại An Phát |
|
| 178.200 | 324.000 | 180.000 |
149 | Công ty cổ phần Tân Long | 113.736 | 243.389 | 35.092 | 250.233 | 21.480 |
150 | Công ty TNHH XNK Hùng Tiến |
|
|
| 648.350 |
|
151 | Công ty TNHH Nam Việt Yến | 647.246 |
|
|
|
|
152 | Công ty CP Thương mại Xuất nhập khẩu Quốc tế Quang Huy |
| 492.225 | 57.370 | 93.269 |
|
153 | Công ty TNHH Hải Anh | 642.810 |
|
|
|
|
154 | Công ty CP đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hồng Minh | 628.435 |
|
|
|
|
155 | Hộ kinh doanh cá thể Nguyễn Minh Châu |
|
|
|
| 628.160 |
156 | Công ty CP Phương Huy Stone |
|
|
| 348.516 | 260.818 |
157 | Công ty TNHH Rbl Việt Nam |
|
|
| 51.975 | 535.287 |
158 | Hợp tác xã Thành Công | 329.863 | 111.723 | 133.423 |
|
|
159 | Công ty TNHH May Thảo My |
|
|
| 352.580 | 210.285 |
160 | Doanh nghiệp tư nhân Song thắng | 525.064 |
|
|
|
|
161 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu An Phát Nghệ An |
| 510.296 |
|
|
|
162 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Suncrown |
|
|
|
| 502.120 |
163 | Hô kinh doanh cá thể Đinh Thị Hạ |
|
|
| 405.680 | 86.924 |
164 | Công ty TNHH Hải Anh |
| 155.523 | 173.670 | 108.341 | 44.383 |
165 | Công ty Cổ phần Đá Châu á | 443.400 | 17.947 | 16.757 |
|
|
166 | Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Đức Anh | 385.260 | 85.037 |
|
|
|
167 | Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Linh | 470.000 |
|
|
|
|
168 | Công ty CP Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hồng Anh |
|
| 67.177 | 239.361 | 132.324 |
169 | Công ty CP Đầu tư Quốc Việt |
|
|
|
| 437.150 |
170 | Công ty TNHH Tiếp vận Hà Đức | 278.941 | 107.906 | 11.466 |
| 33.952 |
171 | Công ty TNHH BVS. STONE II |
|
|
| 297.215 | 130.665 |
172 | Công ty TNHH Anh Hùng Dũng |
|
|
|
| 423.162 |
173 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tiến Lộc | 423.000 |
|
|
|
|
174 | Công ty TNHH May Hải Hoàn |
|
| 319.195 | 91.584 |
|
175 | Công ty TNHH Thương mại Dung Long | 401.444 | 4.635 |
|
|
|
176 | Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Thương Mại Tổng Hợp Hafids |
| 49.600 | 200.400 | 32.600 | 100.985 |
177 | Doanh nghiệp tư nhân Song Thắng |
| 211.150 | 75.387 | 34.718 | 61.722 |
178 | Công ty TNHH Đầu tư Minh Sang |
|
|
|
| 382.116 |
179 | Công ty cổ phần Vận tải và Xuất Nhập khẩu Naexim |
| 359.200 |
|
|
|
180 | Công ty TNHH XNK Thiên Kim Việt Nam |
|
| 247.676 | 64.192 | 43.910 |
181 | Công ty TNHH Một Thành Viên Nafor |
|
| 165.764 | 82.637 | 95.070 |
182 | Công ty TNHH DL Thời trang Vina |
|
|
| 115.726 | 225.753 |
183 | Công ty CP Đầu tư XD TM XNK Việt Anh | 209.274 | 23.501 |
| 102.000 |
|
184 | Doanh Nghiệp TN Khoáng Sản Và Thương mại Vĩnh Tường | 162.202 | 168.422 |
|
|
|
185 | Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực Thành Sang |
|
|
|
| 330.050 |
186 | Công ty TNHH May mặc Trọng Phúc |
|
|
|
| 320.967 |
187 | Công ty TNHH XNK May Cường Thịnh |
|
| 139.422 | 107.578 | 72.882 |
188 | Công ty CP chế biến khoáng sản Tân Kỳ |
|
|
| 2.210 | 299.774 |
189 | Công ty TNHH MTV khoáng sản và luyện kim Viêng Chăn |
| 207.621 | 90.904 |
|
|
190 | Công ty cổ phần đầu tư xây dựng tổng hợp Huy Hùng | 194.317 | 91.828 |
|
|
|
191 | Công ty TNHH May An Khánh Phước |
|
|
|
| 279.307 |
192 | Công ty TNHH Hoàng Phúc Nghệ An | 269.916 |
|
|
|
|
193 | Công ty TNHH Thương mại và Lâm Sản Minh Mỹ |
|
| 14.700 | 172.865 | 77.576 |
194 | Công ty TNHH Thương mại Thành Công |
| 263.983 |
|
|
|
195 | Công ty TNHH MTV Hoa Sen Nam cấm | 261.500 |
|
|
|
|
196 | Công ty CP Xuất nhập khẩu PHL Việt Nam |
|
| 260.000 |
|
|
197 | Công ty cổ phần Năng lượng sinh khối Hoàng Gia |
| 67.891 | 120.170 | 52.031 |
|
198 | Công ty Cổ Phần Khoáng Sản Dịch Vụ Thương Mại Xuất Khẩu Cửa Lò |
| 113.944 | 119.640 | 1.400 |
|
199 | Công ty CP sản xuất và thương mại Quang Long | 9.024 | 198.882 |
| 19.491 |
|
200 | Công ty TNHH Đài Duyên |
|
| 95.160 | 58.895 | 72.435 |
201 | Công ty cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Vinh Phương |
| 220.412 |
|
|
|
202 | Công ty TNHH May Xuất khẩu HLPC |
|
|
|
| 211.127 |
203 | Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Việt Châu |
|
|
| 142.236 | 61.739 |
204 | Công ty TNHH Thương mại Tâm Hoan |
|
|
|
| 196.010 |
205 | CÔNG ty TNHH BIGCOM STONE |
|
|
|
| 181.917 |
206 | Công ty TNHH Thương mại và XNK Tuấn Hà |
|
|
| 61.580 | 113.037 |
207 | Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Phúc Hiếu |
| 169.267 |
|
|
|
208 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Ngọc Quang Anh |
| 165.445 |
|
|
|
209 | Công ty cổ phần Bình Minh vàng VINA |
| 163.975 |
|
|
|
210 | Công ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Trường Hưng |
| 160.692 |
|
|
|
211 | Công ty Cp Mạnh Phú Trường |
|
|
| 159.590 |
|
212 | Công ty TNHH XK Cacbonat Canxi Inditech Thọ Sơn |
|
| 69.580 | 79.884 | 3.360 |
213 | Công ty Cổ phần Thương mại Nghệ An |
| 146.875 |
|
|
|
214 | Công ty TNHH May XNK Tùng Dương |
|
|
| 34.072 | 107.017 |
215 | Công ty TNHH Chè Phúc Hưng Thịnh |
| 69.595 | 68.081 |
|
|
216 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lê Ngọc Thạch |
| 84.065 |
| 52.429 |
|
217 | Công ty TNHH Xây lắp Thương mại Hoàng Gia |
|
| 128.700 |
|
|
218 | Công ty TNHH Sơn Đại Hiệp |
|
| 92.114 | 32.647 |
|
219 | Công ty cổ phần khoáng sản RICOH - MDC4 | 124.640 |
|
|
|
|
220 | Công ty TNHH Thương mại và Lâm sản Minh Mỹ | 121.954 |
|
|
|
|
221 | Công ty TNHH May Dũng Thủy |
|
|
| 120.283 |
|
222 | Công ty CP Vận tải Hoàng Anh Nghệ An |
| 119.250 |
|
|
|
223 | Công ty TNHH Tiến Đức Hiệp |
|
| 119.209 |
|
|
224 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thanh Hợi |
| 115.540 |
|
|
|
225 | Công ty Cổ phần Chuỗi Cung ứng TH |
|
|
| 114.326 |
|
226 | Công ty TNHH Cường Bằng |
|
| 68.400 | 30.669 | 4.322 |
227 | Công ty CP đầu tư và khai thác Khoáng sản Thăng Long | 100.810 |
|
|
|
|
228 | Công ty TNHH Sản xuất Thương mại May mặc Hà Nam An - Nghệ An |
|
| 99.976 |
|
|
229 | Công ty TNHH XNK Việt Hùng |
|
|
|
| 98.396 |
230 | Công ty TNHH Kinh Doanh Thương Mại Thanh Nga |
| 94.932 |
|
|
|
231 | DNTN khai thác và chế biến Đá Hoàng Anh | 82.075 | 10.935 |
|
|
|
232 | Công ty CP Thương mại Đầu tư An Phát |
|
|
|
| 92.463 |
233 | Công ty CP Thiết bị và xây lắp Hoàng Phúc |
|
|
|
| 86.833 |
234 | Công ty TNHH Vinh Trường Huy |
|
|
| 85.000 |
|
235 | Công ty TNHH TURVIET |
|
|
|
| 84.588 |
236 | Công ty cổ phần chế biến gỗ Nghệ An | 78.720 |
|
|
|
|
237 | DNTN Khoáng sản và Thương mại Vĩnh Tường | 78.336 |
|
|
|
|
238 | Công ty CP Xây Dựng Minh Sáng |
|
|
|
| 77.400 |
239 | Công ty cổ phần An Lộc Nghệ An |
| 61.065 |
|
| 11.647 |
240 | Công ty TNHH Hiệp Hương T.p.c |
|
|
| 71.480 |
|
241 | Công ty TNHH Công nghệ ZHONG XIN |
|
|
|
| 70.604 |
242 | Công ty cổ phần M.K Vinh |
| 41.426 | 27.610 | 1.560 |
|
243 | Công ty TNHH Thương mại Phúc Phát Đạt | 63.884 |
|
|
|
|
244 | Công ty Cổ phần lương thực Vật tư Nông nghiệp Nghệ An |
| 17.440 | 46.200 |
|
|
245 | Công ty TNHH Điện tử Sonix Vina |
|
|
|
| 62.337 |
246 | Công ty TNHH Thiên Phú | 8.108 | 35.176 | 9.408 |
| 6.150 |
247 | Công ty CP Thương mại và XNK Lâm sản Hoa Nam Thái Hòa | 57.144 |
|
|
|
|
248 | Công ty Cổ phần Kinh doanh Dược Việt Nam |
|
|
|
| 54.130 |
249 | Công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Minh Tấn |
| 53.002 |
|
|
|
250 | Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Nghệ An |
|
| 32.342 | 20.634 |
|
251 | Công ty TNHH Phương Thảo NA | 51.961 |
|
|
|
|
252 | Công ty Cổ Phần Bột Đá Trắng Thọ Hợp |
|
|
|
| 47.400 |
253 | Công ty Cổ phần SYNOT ASEAN |
|
|
| 22.000 | 23.600 |
254 | Hộ Kinh doanh cá thể Nguyễn Thị Giang |
|
|
|
| 45.000 |
255 | Công ty TNHH MTV thương mại Hoàng Quân |
|
|
| 44.850 |
|
256 | Công ty TNHH Hợp Thịnh |
|
|
| 39.170 |
|
257 | Công ty TNHH Phương Huy Nghệ An | 39.000 |
|
|
|
|
258 | Công ty Cổ phần Toyota Vinh |
|
| 38.504 |
|
|
259 | Công ty TNHH Pukana | 10.981 | 23.616 |
|
|
|
260 | Công ty TNHH Thái Lộc An | 24.360 |
|
| 9.912 |
|
261 | Công ty TNHH Cát Hưng |
|
|
| 33.210 |
|
262 | Công ty TNHH Dầu khí Quốc tế Lê Anh |
|
|
| 30.819 |
|
263 | Công ty CP TH Plastic |
|
|
|
| 24.948 |
264 | Công ty CP Công nghiệp nhựa Thiên Hà |
|
|
|
| 24.300 |
265 | Công ty TNHH Điện tử Sanming |
|
|
| 6.650 | 17.231 |
266 | Công ty Cổ phần Điện máy Nghệ An |
|
| 18.394 |
|
|
267 | Công ty TNHH Invecon Quỳ Hợp |
|
|
| 18.031 |
|
268 | Công ty Sinoma International Engineering Co.,Ltd. |
|
| 18.000 |
|
|
269 | Công ty TNHH Cơ khí chế tạo máy Minh Trâm |
|
|
| 10.755 | 5.890 |
270 | Công ty CP Dầu Khí Epic |
| 6.601 | 8.957 |
|
|
271 | Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Nam Hà |
| 15.292 |
|
|
|
272 | Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Minh Đức |
| 14.505 |
|
|
|
273 | Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Xây Dựng Và Nội Thất Đức Long |
|
|
| 8.784 | 4.753 |
274 | Công ty cổ phần xây dựng và Thương mại 215 | 12.751 |
|
|
|
|
275 | Công ty TNHH Một Thành Viên Sơn Hà Nghệ An |
| 12.210 |
|
|
|
276 | Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hoàng Gia Phát |
|
|
| 10.640 |
|
277 | Công ty CP khoáng sản Hà An Phát |
| 1.748 |
|
| 8.335 |
278 | Công ty TNHH Khoáng Sản Lợi Thành |
|
|
| 9.896 |
|
279 | Công ty CP Chế Biến Và Kinh Doanh Lâm Sản Phihico |
|
|
|
| 9.221 |
280 | Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Khuê Vũ |
|
|
|
| 8.627 |
281 | Công ty cổ phần sữa TH |
|
|
|
| 8.264 |
282 | Công ty TNHH Hương Liệu |
| 2.600 |
| 2.131 | 3.390 |
283 | Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Và Quảng Cáo Icolor |
| 6.650 |
|
|
|
284 | Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Hưng | 5.925 |
|
|
|
|
285 | Công ty CP Sản xuất và Thương mại Minh Anh Đức |
|
|
|
| 5.206 |
286 | Công ty TNHH Vận Tải Hàng Hóa Dịch Vụ Thành An |
|
|
|
| 4.620 |
287 | Công ty CP Xuất nhập khẩu và Thương mại Quốc tế Phúc Hưng |
|
|
| 4.472 |
|
288 | Công ty TNHH Môi trường và Tài nguyên Khoáng sản MTK |
|
|
|
| 3.812 |
289 | Công ty TNHH XNK XINYUE |
|
|
|
| 3.414 |
290 | Công ty Cổ phần Hưng Hiếu |
|
| 2.994 |
|
|
291 | Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đại Thành |
|
| 2.717 |
|
|
292 | Công ty CP Tư vấn xây dựng Phú Nguyên Hưng |
|
|
| 2.610 |
|
293 | Công ty CP Xây lắp và Môi trường Nghệ An |
|
|
|
| 2.252 |
294 | Công ty CP Khoáng sản Xuất khẩu Cửa Lò |
|
|
| 1.958 |
|
295 | Công ty CP Thiết bị Y tế Toàn Cầu |
|
|
|
| 1.715 |
296 | Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Trung Tín Nghệ An |
| 1.589 |
|
|
|
297 | Công ty cổ phần Nam Trung Nghệ An |
|
|
| 1.542 |
|
298 | Công ty TNHH E&G Embroidery |
|
|
| 1.316 |
|
299 | Công ty TNHH Hoajin Vina |
|
|
|
| 1.247 |
300 | Công ty TNHH Kỹ thuật và Thương mại Tín Hưng |
|
|
|
| 985 |
301 | Công ty TNHH Hưng nghiệp Khánh Vinh |
|
| 972 |
|
|
302 | Công ty CP Thương mại tổng hợp Minh Phát |
|
|
|
| 434 |
II | Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) | 187.547.850 | 192.201.942 | 198.634.185 | 213.548.620 | 206.772.239 |
303 | Công ty TNHH Kido Vinh | 84.363.269 | 67.295.949 | 65.573.621 | 70.441.383 | 61.797.380 |
304 | Công ty TNHH Wooin Vina | 27.595.924 | 33.142.819 | 38.849.330 | 38.815.252 | 24.270.891 |
305 | Công ty TNHH Điện tử BSE Việt Nam | 32.768.993 | 39.256.078 | 25.086.165 | 7.580.589 | 949.605 |
306 | Công ty TNHH MLB TENERGY | 10.113.737 | 20.703.216 | 20.743.700 | 18.994.408 | 16.607.732 |
307 | Công ty TNHH HI-TEX |
| 5.975.172 | 18.201.292 | 26.486.446 | 23.929.671 |
308 | Công ty TNHH Liên doanh Nguyên liệu giấy Nghệ An PP | 13.539.226 | 11.204.362 | 12.343.522 | 10.226.750 | 13.307.412 |
309 | CÔNG ty TNHH SANGWOO Việt Nam |
|
|
| 6.082.178 | 22.722.404 |
310 | Công ty TNHH Hải An |
|
|
| 17.918.122 | 4.798.676 |
311 | Công ty TNHH GSI VINA | 2.242.189 | 4.498.757 | 6.462.339 | 4.003.223 | 2.678.716 |
312 | Công ty TNHH Trung Lai | 3.678.501 | 3.071.350 | 3.784.918 | 3.779.730 | 2.788.680 |
313 | Công ty TNHH Merry&Luxshare Việt Nam |
|
|
|
| 14.784.991 |
314 | Công ty TNHH Matrix Vinh | 7.458.507 | 457.627 | 212.761 |
| 906.326 |
315 | Công ty TNHH MTV Dong A - Vinh |
|
| 1.636.969 | 4.316.001 | 2.758.380 |
316 | Công ty khai thác đá vôi YABASHI Việt Nam | 1.736.010 | 2.145.055 | 1.486.011 | 1.511.533 | 1.608.327 |
317 | Công ty TNHH MTV Khoáng sản Omya | 2.082.350 | 2.469.791 | 2.259.100 | 342.300 |
|
318 | Công ty TNHH LUXSHAJRJE - ICT (Nghệ An) |
|
|
|
| 6.200.983 |
319 | Công ty TNHH Royal Foods Nghệ An, Việt Nam |
|
|
| 1.492.568 | 4.215.880 |
320 | Công ty TNHH Strongplus Elevator Việt Hàn | 693.260 | 521.190 | 704.169 | 631.185 | 531.728 |
321 | Công ty cổ phần Thế giới gỗ Việt Nam | 628.474 | 796.541 | 596.303 | 294.543 | 152.345 |
322 | Công ty TNHH Thực phẩm Hakumatsu Việt Nam | 119.739 | 235.671 | 409.674 | 445.788 | 555.545 |
323 | Công ty TNHH With Vina | 527.671 | 425.679 | 186.012 | 20.181 |
|
324 | Công ty TNHH đá WOLKEM |
| 2.685 | 98.300 | 161.730 | 299.142 |
325 | Công ty TNHH Woosin Vina |
|
|
|
| 443.798 |
326 | CÔNG ty TNHH SUNGJU BNC VINA |
|
|
|
| 418.927 |
327 | Công ty TNHH MIR APL VH |
|
|
|
| 38.346 |
328 | Công ty Cổ Phần Envroy Việt Nam |
|
|
|
| 6.355 |
329 | Công ty cổ phần ván nhân tạo Tân Việt Trung |
|
|
| 4.710 |
|
III | Doanh nghiệp ngoại tỉnh | 5.680.692 | 67.068.267 | 175.413.352 | 237.779.663 | 387.241.418 |
330 | Công ty Cổ Phần Vissai Ninh Bình | 396.950 | 62 882.309 | 122.461.864 | 146.992.946 | 187.607.664 |
331 | Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen |
|
| 43.269.411 | 73.474.459 | 183.679.677 |
332 | Công ty cổ phần đầu tư và thương mại MHS |
|
| 442.039 | 3.139.165 | 2.636.054 |
333 | Công ty Cổ phần Kinh Doanh Vmpc | 243.477 | 981.799 | 1.082.181 | 936.785 | 468.425 |
334 | Công ty TNHH nhựa đường PETROLIMEX | 102.974 | 27.332 | 675.110 | 1.082.322 | 1.357.071 |
335 | Công ty cổ phần Tôm miền Nam |
|
| 2.359.528 |
|
|
336 | Công ty TNHH Hungking Việt Nam |
|
|
| 2.082.400 |
|
337 | Công ty cổ phần đầu tư Nhật Huy |
|
| 150.375 | 1.309.471 | 380.028 |
338 | Công ty cổ phần NAFOODS miền Nam |
|
|
| 1.350.000 | 478.442 |
339 | Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Khoáng Sản Và Thương Mại Vqb | 1.570.714 |
|
|
|
|
340 | Công ty TNHH khoáng sản VIETKEM |
|
|
| 594.022 | 895.289 |
341 | Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân |
|
| 138.959 | 294.891 | 910.046 |
342 | Công ty TNHH xuất nhập khẩu MHS Việt Nam |
| 248.631 | 1.079.269 |
| 8.113 |
343 | Công ty TNHH CJ VINA AGRI - chi nhánh Hà Nam |
|
| 168.297 | 435.681 | 654.517 |
344 | Công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Nhập Khẩu The Vissai | 1.230.900 |
|
|
|
|
345 | Công ty TNHH Hiệp Mậu | 2.875 | 82.545 | 551.987 | 192.593 | 354.954 |
346 | Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu toàn cầu |
|
|
|
| 1.092.000 |
347 | Chi nhánh công ty Obayashi Việt Nam |
|
|
| 1.038.942 |
|
348 | Công ty TNHH Genco Pura Việt Nam |
|
|
| 469.737 | 568.021 |
349 | Công ty TNHH Đá VILLA | 184.323 | 237.663 | 165.152 | 292.582 | 137.794 |
350 | Công ty TNHH 20 MICRONS Việt Nam |
| 83.425 | 161.038 | 245.143 | 506.924 |
351 | Công ty TNHH thép dây Hòa Phát |
|
|
| 429.031 | 454.212 |
352 | Công ty cổ phần sản xuất và công nghệ nhựa pha lê |
| 307.234 | 134.792 | 357.016 | 72.218 |
353 | Công ty TNHH Quế Việt | 471.770 | 207.621 | 163.288 |
|
|
354 | Công ty TNHH Minerals Development Việt Nam | 274.359 | 213.259 | 325.337 |
|
|
355 | Công ty TNHH Nhật Mỹ Phát | 14.448 | 111.672 | 128.010 | 380.835 | 164.892 |
356 | Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà |
|
|
| 578.583 | 164.605 |
357 | Công ty cổ phần Latca Việt Nam |
| 667.786 |
| 6.916 | 30.797 |
358 | Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp Thuận Phát |
|
| 65.206 | 372.548 | 218.203 |
359 | Công ty TNHH Khoáng Sản Vinastar |
|
|
|
| 602.745 |
360 | Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương | - | 150.269 | 227.309 | 87.473 | 74.256 |
361 | Công ty cổ phần DORICO Việt Nam | 67.825 | 121.790 | 139.365 | 100.000 | 95.350 |
362 | Công ty TNHH TATA INTERNATIONAL Việt Nam |
|
|
|
| 469.763 |
363 | Công ty cổ phần thương mại xuất khẩu WORLD |
|
| 21.739 | 75.545 | 371.014 |
364 | Công ty Cổ phần Nhật Huy PT | 427.823 | 36.310 |
|
|
|
365 | Công ty Cổ phần CAC03-YB Việt Nam |
| 61.341 | 182.704 | 95.836 | 13.104 |
366 | Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Chế biến Gỗ Hưng Thịnh | 141.997 | 83.945 | 92.333 |
|
|
367 | Công ty TNHH BIANCO NAMI |
|
|
| 96.666 | 212.486 |
368 | Công ty TNHH SUDARSHAN INTERNATIONAL |
|
|
|
| 307.694 |
369 | Công ty TNHH MTV cung ứng vật tư thiết bị mỏ |
|
| 32.478 | 169.056 | 91.657 |
370 | Công ty Cổ phần ASIA NETWORKS ENERGY & ENVIRONMENT |
|
|
|
| 266.907 |
371 | Công ty TNHH một thành viên quốc tế Mas |
|
| 80.586 | 119.652 | 59.024 |
372 | Chi nhánh miền Bắc - Công ty TNHH Một Thành Viên Tây Bắc |
|
|
| 163.776 | 90.373 |
373 | Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú An Khang |
|
|
| 166.811 | 81.301 |
374 | Công ty cổ phần Khang Việt Hà |
|
| 239.100 |
|
|
375 | Công ty TNHH Hanphar |
|
|
|
| 235.741 |
376 | Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Hoàng Phát | 113.310 | 45.072 |
|
|
|
377 | Công ty TNHH Thương mại VIETSTONE |
|
|
|
| 147.348 |
378 | Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Tường Thành |
|
| 37.017 | 66.225 | 41.711 |
379 | Công ty cổ phần cơ khí và vật liệu xây dựng Thanh Phúc |
| 144.330 |
|
|
|
380 | Công ty cổ phần đầu tư phát triển ngô Việt Nam |
|
| 11.382 | 41.516 | 86.750 |
381 | Công ty TNHH xuất nhập khẩu BIGCOM |
|
|
| 18.072 | 119.935 |
382 | Công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam |
|
|
|
| 135.917 |
383 | Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Đầu Tư Xây Dựng Nguyên Phát | 33.053 | 67.349 | 34.920 |
|
|
384 | Công ty TNHH khoáng sản MAI LAM |
|
|
| 50.321 | 75.778 |
385 | Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu N.A.T |
|
|
|
| 124.243 |
386 | Công ty TNHH DONA LANDSCAPE |
|
| 101.521 | 22.068 |
|
387 | Công ty TNHH xuất nhập khẩu vật liệu Sun |
|
| 120.487 |
|
|
388 | Công ty TNHH Red Stone Vn |
|
| 44.214 | 32.400 | 43.870 |
389 | Công ty TNHH Phc đầu tư thương mại |
|
| 55.677 | 57.388 |
|
390 | Công ty TNHH Đá TPG |
| 22.808 | 62.012 | 26.700 |
|
391 | Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu Thịnh Phát | 57.225 | 53.750 |
|
|
|
392 | Công ty CP Đá Lâm Đồng | 60.113 | 6.883 | 23.002 | 14.471 |
|
393 | Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thiên Kê |
|
| 38.208 | 65.709 |
|
394 | Công ty TNHH thương mại Vĩnh Thành |
|
|
| 77.658 | 25.800 |
395 | Công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô |
|
| 100.000 |
|
|
396 | Công ty cổ phần thương mại du lịch và chuyển giao công nghệ nông lâm nghiệp Minh Long |
|
|
|
| 99.406 |
397 | Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nội Thất Kb | 89.949 |
|
|
|
|
398 | Công ty cổ phần cầu trục và thiết bị AVC |
|
| 87.251 |
|
|
399 | Công ty TNHH S4S |
|
|
|
| 79.607 |
400 | Công ty TNHH TWAY VIỆT NAM | 30.459 | 26.700 | 22.379 |
|
|
401 | Công ty TNHH Mai Oanh |
| 45.489 | 18.656 |
| 11.613 |
402 | Chi nhánh Vinh - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIET-DESIGN |
|
|
|
| 61.781 |
403 | Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Hưng Thịnh | 59.188 |
|
|
|
|
404 | Công ty TNHH MTV CMISTONE Việt Nam |
|
|
|
| 45.711 |
405 | Công ty cổ phần giải pháp nông nghiệp Tiên Tiến |
|
|
|
| 39.150 |
406 | Công ty TNHH thương mại - dịch vụ - Xuất nhập khẩu Triều Việt | 37.500 |
|
|
|
|
407 | Công ty cổ phần Stonimex |
| 37.191 |
|
|
|
408 | Công ty cổ phần cơ điện Hoàng Hung |
|
|
| 34.238 |
|
409 | Công ty TNHH Yangji Hitech |
|
| 24.139 | 7.528 |
|
410 | Công ty cổ phần Cúc Phương |
| 31.574 |
|
|
|
411 | Công ty Cổ phần Cmistone Việt Nam | 25.000 | 6.423 |
|
|
|
412 | Công ty cổ phần tập đoàn công nghiệp Hòa Phát |
|
|
|
| 27.740 |
413 | Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Sinh Học La Thành |
|
|
|
| 27.054 |
414 | Công ty TNHH Hải Bình Châu á |
| 21.378 |
| 5.340 |
|
415 | Công ty cổ phần công nghiệp Minh Quân |
|
|
| 26.606 |
|
416 | Công ty TNHH Gmb Hà Nội |
|
|
| 26.210 |
|
417 | Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng |
|
|
| 6.730 | 18.563 |
418 | Công ty TNHH VIETIMEX |
|
|
| 13.355 | 10.500 |
419 | Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Bạc Hy |
| 23.250 |
|
|
|
420 | Chi nhánh công ty cổ phần MEDIAMART Việt Nam tại Nghệ An |
|
|
|
| 21.619 |
421 | Công ty TNHH MTV Thương mại Thành An |
|
| 20.352 |
|
|
422 | Công ty TNHH Bigwin |
|
|
|
| 19.843 |
423 | Công ty TNHH Tiếp Thị Phúc Linh |
|
| 19.260 |
|
|
424 | Công ty TNHH xuất nhập khẩu đầu tư quốc tế SANTOR |
|
|
|
| 18.886 |
425 | Công ty TNHH chế biến XNK gỗ Hoàng Ân |
|
|
|
| 18.325 |
426 | Công ty Cổ Phần Thạch Bàn Đồng Nai |
|
|
|
| 17.539 |
427 | Công ty TNHH Tường Chính | 9.017 |
|
|
| 8.514 |
428 | Công ty TNHH GLOBAL HYDRO VIỆT NAM |
|
| 15.800 |
|
|
429 | Công ty TNHH ICS toàn cầu |
|
| 15.300 |
|
|
430 | Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Gelexim | 13.650 |
|
|
|
|
431 | Công ty cổ phần gạch men Tasa |
|
|
| 13.470 |
|
432 | Công ty TNHH một thành viên Thạch Huyền |
|
|
|
| 12.862 |
433 | Công ty TNHH kết cấu Thép 568 |
|
|
|
| 12.405 |
434 | Công ty TNHH Phương Chi | 12.131 |
|
|
|
|
435 | Chi Nhánh Công ty TNHH Biomin Việt Nam tại Bình Dương |
|
|
| 3.913 | 7.435 |
436 | Công ty cổ phần nhựa phương Tây |
| 11.190 |
|
|
|
437 | Cong ty TNHH khoáng sản công nghiệp Việt Nam |
|
|
|
| 11.102 |
438 | Công ty cổ phần đá Thanh Tùng |
|
|
|
| 10.646 |
439 | Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Đông Bắc A |
|
|
| 10.264 |
|
440 | Công ty TNHH Hoàng Lộc |
|
|
| 9.041 |
|
441 | Công ty TNHH Excel Việt Nam |
|
|
|
| 9.000 |
442 | Công ty Cổ Phần Cơ điện & thiết bị Hà Nội |
| 9.000 |
|
|
|
443 | Công ty TNHH SUNVIET MINERALS |
| 8.856 |
|
|
|
444 | Chi nhánh công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Hà tại Nghệ An |
|
|
|
| 8.318 |
445 | Công ty TNHH một thành viên giải pháp nông nghiệp Tiên Tiến - Long An |
|
|
| 8.207 |
|
446 | Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Hà An Phát |
| 2.093 |
|
| 5.884 |
447 | Công ty TNHH Son JOTUN Việt Nam |
|
|
|
| 7.845 |
448 | Công ty TNHH một thành viên BIOSEED Việt Nam |
|
| 7.750 |
|
|
449 | Công ty cổ phần thang máy xuất nhập khẩu ROLEX | 7.000 |
|
|
|
|
450 | Công ty TNHH Castrol BP Petco |
|
| 5.925 |
|
|
451 | Công ty cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ may mặc Đại Việt |
|
|
|
| 5.909 |
452 | Công ty TNHH Ruby |
|
|
|
| 5.735 |
453 | Công ty TNHH dịch vụ xuất nhập khẩu TÂN THANH THANH |
|
| 5.700 |
|
|
454 | Chi Nhánh Công ty TNHH vận tải biển và quản lý nguồn nhân lực Sài Gòn |
|
|
| 4.896 |
|
455 | Công ty TNHH thương mại và sản xuất Nam Phát |
|
|
| 4.132 |
|
456 | Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Hà Cường |
|
| 3.000 |
|
|
457 | Công ty TNHH SHA Việt Nam |
|
|
| 2.321 |
|
458 | Công ty TNHH Vietstone |
|
|
|
| 2.143 |
459 | Công ty cổ phần hàng hải Liên Minh |
|
| 1.942 |
|
|
460 | Công ty TNHH Meizan Clv |
|
|
|
| 1.713 |
461 | Công ty TNHH Một Thành Viên Quốc Tế Thiên ân | 1.578 |
|
|
|
|
462 | Công ty TNHH Nhà Nước 1 Thành Viên Cơ Khí Hà Nội | 1.085 |
|
|
|
|
463 | Công ty cổ phần công nghệ Hiển Long |
|
|
|
| 996 |
464 | Công ty TNHH DCT (XNK) Hà Nội |
|
|
|
| 870 |
| Tổng cộng | 574.228.212 | 763.149.284 | 961.923.209 | 1.032.874.561 | 1.200.337.030 |
[1] Xuất khẩu lao động và dịch vụ thu ngoại tệ có chương trình riêng vì vậy không phân tích trong đề án này.
[2] Đến tháng 6/2021, Nghệ An là tỉnh có đội tàu khai thác lớn với 1.757 chiếc trên 12m; có 70 tàu trong tổng số 1139 tàu trên 15m cá chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình. Sản lượng đánh bắt khoảng 178.000 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 45.000 tấn.
[3] Công nghệ tài chính (fintech) là công nghệ mới và đổi mới nhằm cạnh tranh với các phương pháp tài chính truyền thông trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Việc sử dụng điện thoại thông minh cho dịch vụ ngân hàng di động, dịch vụ đầu tư và tiền mã hóa là những ví dụ về công nghệ nhằm làm cho các dịch vụ tài chính dễ tiếp cận hơn với công chúng.
- 1 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 về phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021-2025
- 2 Quyết định 2383/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề cương Đề án Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 3 Kế hoạch 578/KH-UBND năm 2021 về phát triển xuất khẩu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 1705/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án điều tra xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hàng tháng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa