ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4924/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố về Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4585/TTr-STNMT-CCMT ngày 20/8/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên quy hoạch:
Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030.
2. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch: Trên phạm vi toàn thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng lập quy hoạch: Hệ sinh thái tự nhiên, Hệ sinh thái đặc thù, Khu bảo tồn, Cơ sở bảo tồn và các nguồn gen.
4. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của thành phố Hà Nội phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 và phù hợp với các quy hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, lĩnh vực liên quan của Thành phố: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030...
- Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học, duy trì và phát triển các dịch vụ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Duy trì tính ổn định của hệ thống các khu bảo tồn rừng đặc dụng, vùng nước nội địa hiện có.
- Bảo đảm an toàn đa dạng sinh học, giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Huy động mọi nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học; bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ công bằng, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, các quốc gia, tổ chức quốc tế nhằm thu hút, huy động nguồn lực, kinh nghiệm... để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
5. Mục tiêu, chỉ tiêu của quy hoạch:
5.1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù của Hà Nội, các loài và các nguồn gen quý hiếm, tài nguyên rừng... được bảo tồn, phát triển, sử dụng hợp lý, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội theo hướng bền vững.
5.2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Phối hợp bảo tồn và phát triển 3 khu bảo tồn đa dạng sinh học hiện có do Trung ương quản lý trên địa bàn Hà Nội; thành lập mới 7 khu bảo tồn và chuyển đổi rừng đặc dụng Hương Sơn thành khu bảo vệ cảnh quan cấp Thành phố.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển 6 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố do các cơ quan Trung ương quản lý; củng cố và phát triển 5 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học thuộc thành phố Hà Nội.
- Bảo vệ và phát triển 6.770,53 ha hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng trên núi đất ở độ cao dưới 600m (diện tích đã được bảo tồn là 7.150,72ha), 675,86 ha hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi (diện tích đã được bảo tồn là 3.596,32 ha), 15,11 ha hệ sinh thái rừng hỗn giao tre nứa - gỗ (diện tích đã được bảo tồn là 197,96ha); trồng rừng và cây phân tán để đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 7,7%.
- Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự nhiên bao gồm hệ sinh thái tràng cỏ, cây bụi và hệ sinh thái đất ngập nước; giữ nguyên số lượng và tập trung cải tạo cảnh quan, chất lượng nước một số hồ tự nhiên và nhân tạo trong Thành phố.
- Ưu tiên bảo vệ và phát triển các nguồn gen quý hiếm, các loài cây trồng vật nuôi đặc sản của thành phố Hà Nội.
- Bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học hệ sinh thái đô thị đặc thù thành phố Hà Nội. Tăng tỷ lệ cây xanh lên 10-12m2/người. Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có giá trị kinh tế, cảnh quan và cải tạo nâng cao chất lượng môi trường sống.
- Phấn đấu 100% các loài ngoại lai trên địa bàn Thành phố được đưa vào danh mục kiểm soát và được cập nhật định kỳ theo ba nhóm danh mục: danh mục trắng (được phép nuôi, trồng), xám (được phép nuôi, trồng có điều kiện), đen (cấm nuôi, trồng) và có các biện pháp quản lý phù hợp.
- Duy trì và phát triển các khu vực bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ các nguồn gen quý hiếm, các loài cây trồng vật nuôi đặc sản thông qua các dự án, các mô hình xã hội hóa bảo tồn đa dạng sinh học của cộng đồng.
6. Nội dung quy hoạch:
6.1. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn và các nguồn gen:
1. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020:
a) Phối hợp bảo tồn, phát triển 3 khu bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố do Trung ương quản lý:
- Vườn quốc gia Ba Vì: diện tích tự nhiên thuộc Hà Nội khoảng 7.377ha, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
- Khu rừng bảo vệ cảnh quan đặc biệt Di tích lịch sử về Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đá Chông, Ba Vì (gọi tắt là Khu rừng K9): diện tích tự nhiên khoảng 234 ha nằm trên địa bàn 3 xã: Ba Trại, Minh Quang, Thuận Mỹ huyện Ba Vì, do Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh quản lý.
- Khu vực ngã ba sông Đà, sông Lô, sông Thao: diện tích tự nhiên thuộc địa bàn Hà Nội khoảng 1.540 ha, là khu bảo tồn vùng nước nội địa nằm trên địa bàn các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
b) Chuyển đổi và thành lập mới 4 khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc Thành phố:
- Chuyển đổi rừng đặc dụng Hương Sơn thành khu bảo vệ cảnh quan Hương Sơn nhằm bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng trên núi đá vôi, bảo vệ di tích lịch sử, phát triển du lịch sinh thái, tâm linh, bảo tồn nguồn gen quý hiếm như mơ Hương Tích, rau sắng và các loài động thực vật quý hiếm. Diện tích tự nhiên (vùng lõi) khoảng 3.760 ha (kế thừa toàn bộ ranh giới và quy hoạch rừng đặc dụng Hương Sơn theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 07/11/2008 của UBND thành phố Hà Nội), nằm trên địa bàn các xã: Hương Sơn, An Phú, An Tiến, Hùng Tiến huyện Mỹ Đức.
- Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh hồ Hoàn Kiếm: Diện tích tự nhiên khoảng 11,5 ha, thuộc địa bàn phường Hàng Trống và phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm nhằm bảo vệ loài Rùa hồ Gươm và nhiều loài thủy sinh vật khác, bảo vệ di sản văn hóa, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ du lịch, giáo dục, nghiên cứu.
- Thành lập khu bảo vệ cảnh quan Vật Lại: Diện tích tự nhiên khoảng 10 ha, nằm trên địa bàn thôn Yên Bồ, xã Vật Lại, huyện Ba Vì nhằm bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng tự nhiên và bảo vệ di tích lịch sử cấp quốc gia (nơi lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại đồi Đồng Vàng).
- Thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hồ Tây: Diện tích tự nhiên khoảng 524 ha, nằm trên địa bàn các phường: Quảng An, Bưởi, Thuỵ Khuê, Yên Phụ, Xuân La, Nhật Tân, quận Tây Hồ nhằm bảo vệ sinh thái hồ tự nhiên, bảo tồn các loài hoang dã (sâm cầm, cò), bảo vệ di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên phục vụ du lịch, giáo dục, nghiên cứu.
c) Phát triển và nâng cấp 3 cơ sở bảo tồn do Thành phố quản lý và phối hợp bảo tồn phát triển 2 hệ thống bảo tồn gen do các cơ quan Trung ương quản lý:
- Vườn Bách thảo Hà Nội: Diện tích khoảng 9,8 ha, tại phường Ngọc Hà, quận Ba Đình. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài cây quí hiếm phục vụ cho công tác nghiên cứu.
- Vườn thú Hà Nội: Diện tích khoảng 19,2 ha, tại phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình. Loại hình bảo tồn: Vườn động vật. Mục đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài đặc hữu quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam.
- Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn: Diện tích khoảng 12 ha, tại xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn. Loại hình bảo tồn: Cứu hộ động vật. Mục đích: Cứu hộ, chăm sóc, điều trị, phục hồi, nhằm bảo tồn, nhân nuôi sinh sản các loài động vật hoang dã trong điều kiện nuôi nhốt bán tự nhiên.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ thống bảo tồn nguồn gen vật nuôi tại ngân hàng gen Viện chăn nuôi quốc gia tại xã Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm. Mục đích bảo tồn vật liệu di truyền của các giống vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ thống bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật quốc gia tại Trung tâm tài nguyên thực vật nông nghiệp, ở km 9 Đại lộ Thăng Long huyện Hoài Đức với diện tích khoảng 100 ha. Loại hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Duy trì và phát triển ngân hàng gen thực vật.
d) Bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ các nguồn gen quý hiếm, gen đặc sản:
- Phát triển và bảo tồn tại chỗ các nguồn gen cây ăn quả như: Cam Canh, bưởi Diễn, bưởi Đường Quế Dương, nhãn muộn Hà Tây, hồng xiêm Xuân Đỉnh, bưởi đỏ Tháng 10, phật thủ Đắc Sở, khế Bắc Biên, mít na Ba Vì, ổi Đông Dư, mơ Hương Tích và các giống hoa cây cảnh như sen Hồ Tây, đào Nhật Tân, địa Lan Kiếm.
- Phát triển và bảo tồn chuyển chỗ một số nguồn gen quý hiếm, gen đặc sản cây ăn quả ở huyện Chương Mỹ, huyện Hoài Đức; nguồn gen rau quý hiếm vào vùng sản xuất rau an toàn, rau cao cấp như rau muống Linh Chiểu, húng Láng, khoai tây Thường Tín, cải Đông Dư, cải Mơ Hà Nội, cải Mào gà ở Tiên Yên, Vân Côn, Song Phương, Yên Sở; hoa cây cảnh ở huyện Mê Linh, Sóc Sơn.
2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025:
a) Thành lập mới 2 khu bảo tồn đa dạng sinh học cấp Thành phố:
- Khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy: Diện tích tự nhiên khoảng 17 ha, nằm trên địa bàn xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai. Mục đích: Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và di tích lịch sử cấp Quốc gia Chùa Thầy, phát triển du lịch tâm linh.
- Khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn: Diện tích tự nhiên khoảng 2.741ha, nằm chủ yếu trên địa phận của các xã Tuy Lai, Hông Sơn, Thượng Lâm và Hợp Tiến huyện Mỹ Đức. Mục đích bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên, đặc biệt hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, các nguồn gen động thực vật rừng quý hiếm, các đặc sản rừng. Bảo vệ hệ sinh thái vùng đất ngập nước.
b) Phát triển và nâng cấp 2 cơ sở bảo tồn gen do Thành phố quản lý phối hợp bảo tồn phát triển 01 cơ sở bảo tồn nguồn gen và 01 vườn cây thuốc do Trung ương quản lý:
- Bảo tồn và phát triển vườn thực vật Bắc Từ Liêm: Diện tích khoảng 5 ha, tại phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn gen bưởi Diễn, cam Canh.
- Bảo tồn quần thể cây lim cổ thụ tại Đền Và: Diện tích khoảng 5,7ha, tại thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn nguồn gen cây lim cổ thụ.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ thống ngân hàng lưu trữ nguồn gen dược liệu (ngân hàng gen hạt và thí nghiệm trong ống nghiệm) tại Viện Dược liệu, sô 3B phố Quang Trung, quận Hoàn Kiếm. Loại hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Bảo tồn giống một số loài thuốc quý.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển vườn cây thuốc tại Hà Nội: Diện tích khoảng 5 ha, của Viện Dược liệu tại xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì. Loại hình bảo tồn: Vườn cây thuốc. Mục đích: Bảo tồn và gây trồng 65 loài cây thuốc quý hiếm.
3. Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030:
a) Thành lập mới 2 khu bảo tồn đa dạng sinh học cấp Thành phố, gồm:
- Khu bảo vệ cảnh quan Đồng Mô - Ngải Sơn: Diện tích tự nhiên khoảng 900 ha, nằm trên địa bàn các xã Kim Sơn, Sơn Động, cổ Đông thị xã Sơn Tây và xã Yên Bài huyện Ba Vì. Mục đích: Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở độ cao dưới 600m. Bảo vệ và duy trì giá trị đa dạng sinh học, bảo tồn các loài hoang dã (đặc biệt là loài Rùa hồ Gươm ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR) trong Sách đỏ Việt Nam 2007). Bảo vệ di sản văn hóa, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Khu bảo vệ cảnh quan hồ Suối Hai: Diện tích tự nhiên khoảng 1.200ha, nằm trên địa bàn các xã Cẩm Lĩnh, Thụy An, Tản Lĩnh, Ba Trại huyện Ba Vì. Mục đích: Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ở độ cao dưới 600m, duy trì giá trị đa dạng sinh học, thủy sinh của hệ sinh thái đất ngập nước hồ Suối Hai. Bảo vệ di sản văn hóa, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi trường cùng các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch.
b) Phối hợp bảo tồn phát triển 2 cơ sở bảo tồn nguồn gen do Trung ương quản lý:
- Công ty giống cây trồng thuộc Công ty giống cây trồng lâm nghiệp Trung ương (tại 3 địa điểm: phố Lương Định Của, quận Đống Đa; thị trấn Thường Tín, huyện Thường Tín và phường Phú Lãm, quận Hà Đông). Loại hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Bảo tồn các giống cây trồng lâm nghiệp, nông nghiệp, cây hoa và cây cảnh.
- Vườn thực vật Núi Luốt: Diện tích khoảng 73 ha tại Xuân Mai, Chương Mỹ. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài cây quí hiếm phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo.
6.2. Quy hoạch hệ sinh thái tự nhiên:
a) Bảo tồn hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng trên núi đất (độ cao dưới 600m):
- Diện tích khoảng 6.770,53ha, phân bố rải rác ở các khu vực hồ Đồng Mô, hồ Suối Hai, Đầm Long; các xã Yên Trung, Yên Bĩnh, Tiến Xuân huyện Thạch Thất; các xã Đồng Xuân, Hòa Thạch huyện Quốc Oai; xã Nam Phương Tiến huyện Chương Mỹ.
- Mục đích bảo tồn: Bảo vệ và phát triển nguồn gen tự nhiên quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa, duy trì và nâng cao tỉ lệ che phủ rừng cho thành phố Hà Nội; trồng và phát triển mới các loài phù hợp với đặc điểm và điều kiện sinh trưởng.
b) Hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi:
Toàn bộ diện tích rừng trên núi đá vôi (3.596,32 ha) đã được bảo vệ và phát triển thêm 675,86 ha diện tích này đã được quy hoạch trong 3 khu bảo tồn sinh thái của Thành phố là: Khu rừng đặc dụng Hương Sơn, Khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy và Khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn.
c) Hệ sinh thái rừng hỗn giao tre nứa - gỗ:
- Diện tích khoảng 15,11 ha, phân bố ở khu vực Ao Vua (phía bắc xã Ba Vì, huyện Ba Vì).
- Mục đích bảo tồn: Trồng và phát triển, tạo môi trường xanh cho thành phố Hà Nội, dần thiết lập các vành đai xanh, xóa thế cô lập cho các khu bảo tồn.
d) Hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi:
Bảo vệ một phần diện tích của hệ sinh thái trảng cỏ, cây bụi nằm trong các khu bảo tồn đã có hoặc thành lập mới (410,7ha) để phục hồi phát triển thành rừng.
e) Hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất ngập nước:
Bảo tồn 100% diện tích hệ sinh thái đất ngập nước trong các khu bảo tồn nhằm bảo vệ và phát triển các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo đảm cân bằng sinh thái. Ngoài ra, còn phục vụ mục đích du lịch nghiên cứu, giáo dục, bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu, nâng cao chất lượng sống của dân cư đô thị.
6.3. Quy hoạch hệ sinh thái đô thị đặc thù thành phố Hà Nội:
Tuân thủ theo định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 về Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, việc tạo dựng không gian xanh nhằm đạt mục tiêu 70% không gian xanh, 30% phát triển đô thị.
- Hình thành các vành đai xanh gắn với phát triển các công viên sinh thái quy mô lớn, phát triển hệ thống công viên công cộng.
- Giữ nguyên diện tích và cải tạo nâng cao chất lượng nước của hệ thống hồ trong đô thị.
- Phát triển mạng lưới cây xanh đường phố phù hợp, đa dạng, tạo cảnh quan đẹp và cải tạo môi trường sống.
- Phát triển và bảo vệ, quản lý cây cổ thụ hiện có và mạng lưới cây xanh ở các khu di tích và nơi công cộng trên địa bàn Thành phố cả ở khu vực đô thị và nông thôn.
- Trồng mới hệ thống cây cảnh phù hợp với các không gian nhà ở, các khu đô thị khác nhau để tăng thêm không gian xanh trong khu đô thị, giảm hiệu ứng bê tông hóa, làm đẹp cảnh quan, môi trường.
7. Chương trình, dự án đầu tư xây dựng và phân kỳ đầu tư:
Tổ chức triển khai theo phân kỳ đầu tư 6 nhóm chương trình, dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch (chi tiết tại phụ lục kèm theo Quyết định này).
8. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh các khu bảo tồn. Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc tổ chức quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn.
- Phân định rõ hệ thống cơ quan và chức năng quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Thực hiện việc phân công, phân cấp cho chính quyền địa phương. Tăng cường công tác thực thi pháp luật, chế tài xử lý các hành vi vi phạm Luật đa dạng sinh học.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý của đội ngũ làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học các cấp, các ngành của Thành phố.
- Nghiên cứu, điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai thí điểm các mô hình hỗ trợ người dân sống hợp pháp trong khu bảo tồn và vùng đệm nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch đa dạng sinh học. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, chính sách hỗ trợ, đầu tư cho cộng đồng dân cư ở khu vực vùng đệm khu bảo tồn.
- Điều tra, xác định các vùng có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, bị suy thoái để có kế hoạch bảo vệ và phục hồi. Tập trung các vùng có tiềm năng cung cấp các dịch vụ sinh thái. Điều tra, đánh giá sự phù hợp và nhu cầu thực tế về quỹ đất cho bảo tồn đa dạng sinh học. Thực hiện việc quy hoạch chi tiết và thành lập các khu bảo tồn mới theo quy định của Luật đa dạng sinh học. Triển khai kế hoạch phát triển, củng cố hệ thống cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất các biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng hạng, loại khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường nghiên cứu sử dụng các phương pháp, công cụ và áp dụng các mô hình mới, đặc biệt là phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu trong công tác quản lý các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng nội dung, kế hoạch lồng ghép quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Thành phố cùng với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch phát triển các ngành có liên quan, kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu.
- Huy động các nguồn lực tài chính để triển khai các chương trình dự án bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội, bao gồm ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kinh phí ngân sách để thực hiện các dự án ưu tiên đến năm 2030 khoảng 73,5 tỷ đồng. (Bảy mươi ba tỷ năm trăm triệu đồng).
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn tài trợ về tài chính và kỹ thuật.
Điều 2. Phân công chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức công bố Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030 theo quy định.
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND Thành phố theo dõi, tổng hợp định kỳ báo cáo UBND Thành phố về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch. Kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch theo các nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai lập dự án các khu bảo tồn.
- Tham mưu cho UBND Thành phố báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sự chênh lệch về diện tích đất của một số khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn của Quy hoạch này so với Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh cho phù hợp.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch trên phạm vi toàn thành phố. Tổng hợp báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án ưu tiên được phân công.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch theo các nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch theo chức năng quản lý của Sở.
- Chủ trì, thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung quy hoạch trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản.
3. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép với việc thực hiện quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các Công viên chuyên đề, đặc biệt là Công viên động vật bán hoang dã mang tầm cỡ quốc gia và khu vực, tại các địa điểm thích hợp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí vốn đầu tư cho các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch.
- Huy động nguồn tài trợ trong nước và quốc tế để thực hiện quy hoạch.
5. Sở Tài chính:
Trên cơ sở các nội dung quy hoạch, các chương trình, dự án ưu tiên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính cân đối, bố trí kịp thời vốn ngân sách nhà nước để thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
6. Các Sở, Ngành có liên quan khác:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung và giải pháp của Quy hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Quy hoạch tại địa phương và theo nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân trong bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công thương; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND Thành phố)
STT | Tên chương trình, dự án ưu tiên | Mục tiêu | Cơ quan chủ trì xây dựng và trình | Cơ quan phối hợp | Kinh phí thực hiện theo giai đoạn (tỷ đồng) | Tổng kinh phí | ||
2015-2020 | 2021-2025 | 2026-2030 | ||||||
I | TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC | 16 | ||||||
1.1 | Xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn thành phố Hà Nội | - Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, các đơn vị liên quan và cộng đồng dân cư về bảo tồn ĐDSH - Thiết lập, duy trì mạng lưới truyền thông ĐDSH nhằm xã hội hóa công tác bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thành phố - Nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương về sinh vật ngoại lai, các biện pháp giám sát, kiểm soát và bao vây tiêu diệt loài ngoại lai xâm hại | Sở TN&MT | Các phòng TN&MT và các địa phương liên quan | 6 | 5 | 5 | 16 |
II | QUY HOẠCH CHI TIẾT VÀ THÀNH LẬP CÁC KHU BẢO TỒN MỚI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐDSH | 16 | ||||||
II.1 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập bảo tồn loài và sinh cảnh Hồ Hoàn Kiếm | Quyết định thành lập theo quy định | Sở NN&PTNT | Sở TN&MT và các địa phương liên quan | 2 |
|
| 2 |
II.2 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hương Sơn | Quyết định thành lập theo quy định | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan | 2 |
|
| 2 |
II.3 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Vật Lại | Quyết định thành lập theo quy định | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan | 2 |
|
| 2 |
II.4 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hồ Tây | Quyết định thành lập theo quy định | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan | 2 |
|
| 2 |
II.5 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy | Quyết định thành lập theo quy định | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan |
| 2 |
| 2 |
II.6 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn | Quyết định thành lập theo quy định | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan |
| 2 |
| 2 |
II.7 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Đồng Mô - Ngải Sơn | Quyết định thành lập theo quy định | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan |
|
| 2 | 2 |
II.8 | Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hồ Suối Hai | Quyết định thành lập theo quy định | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan |
|
| 2 | 2 |
III | TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC | 15 | ||||||
III.1 | Điều tra, đề xuất kế hoạch phát triển các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học | Hình thành cơ sở bảo tồn | Các tổ chức quản lý cơ sở bảo tồn hiện tại | Sở TN&MT và các địa phương liên quan | 1 | 1,5 | 1,5 | 4 |
III.2 | Bảo tồn một số giống hoa, cây cảnh quý hiếm của TP. Hà Nội (đào Nhật Tân, quất Tứ Liên, hoa Lan truyền thống) | Lưu giữ và nhân rộng các giống hoa, cây cảnh quý hiếm của Hà Nội | Sở NN&PTNT | Phòng Nông nghiệp và các địa phương liên quan | 3 |
|
| 3 |
III.3 | Đề án phát triển giống cây đặc sản của thành phố Hà Nội (Bưởi diễn, Mơ chùa Hương, cam Canh, sen Tây Hồ, rau sắng chùa Hương) | Lưu giữ và nhân rộng các giống cây đặc kiểu của Hà Nội | Sở NN& PTNT | Phòng Nông nghiệp và các địa phương liên quan | 6 |
|
| 6 |
III.4 | Củng cố, nâng cao năng lực của trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội | Nâng cao năng lực cứu hộ động vật hoang dã, nuôi và trả lại môi trường tự nhiên | Sở NN& PTNT | Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội | 2 |
|
| 2 |
IV | ĐÀO TẠO, TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC | 8 | ||||||
IV.1 | Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và năng lực quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học cho cán bộ quản lý các cấp của thành phố Hà Nội | - Nâng cao kiến thức về ĐDSH - Nâng cao năng lực quản lý về bảo tồn ĐDSH | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các cấp, địa phương liên quan | 3 | 2,5 | 2,5 | 8 |
V | NGHIÊN CỨU, CHỈNH, HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC | 3 | ||||||
V.1 | Rà soát, chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý bảo tồn và khai thác, sử dụng giá trị Đa dạng sinh học của thành phố Hà Nội | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách: - Quản lý bảo tồn ĐDSH - Phối hợp quản lý, thực hiện bảo tồn và chia sẻ lợi ích giữa các ngành, chính quyền địa phương và cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn... - Khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt và buôn bán động vật hoang dã | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan | 1 | 1 | 1 | 3 |
VI | NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM CÁC MÔ HÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN SỐNG HỢP PHÁP TRONG KHU BẢO TỒN VÀ VÙNG ĐỆM NHẰM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ QUY HOẠCH ĐA DẠNG SINH HỌC | 15,5 | ||||||
VI.1 | Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền giống gà Mía bản địa dựa vào cộng đồng | Phát triển mô hình xã hội hóa bảo tồn nguồn gen vật nuôi đặc sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững | Sở NN& PTNT | Các địa phương liên quan | 2 |
|
| 2 |
VI.2 | Củng cố, phát triển và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội | - Khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển các nguồn gen quý hiếm của Hà Nội, ngoài mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, còn có ý nghĩa lớn về kinh tế - Đề xuất cơ chế phối hợp, chia sẻ lợi ích giữa cơ quan quản lý bảo tồn ĐDSH và cộng đồng địa phương, tổ chức đoàn thể tham gia bảo tồn | Sở TN&MT | Các khu bảo tồn, các địa phương | 3,5 | 5 | 5 | 13,5 |
Tổng cộng | 33,5 | 21,0 | 19,0 | 73,5 |
- 1 Nghị quyết 187/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2025 và định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả thực hiện Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và an toàn sinh học tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 2223/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6 Quyết định 2125/QĐ-UBND năm 2014 về công bố Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 7 Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030
- 9 Quyết định 1495/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 10 Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 132/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lạng Sơn đến 2020
- 12 Luật Thủ đô 2012
- 13 Nghị định 65/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đa dạng sinh học
- 14 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 15 Luật đa dạng sinh học 2008
- 16 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 2125/QĐ-UBND năm 2014 về công bố Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 3 Nghị quyết 132/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lạng Sơn đến 2020
- 4 Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Quyết định 2223/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2025 và định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả thực hiện Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và an toàn sinh học tỉnh Thanh Hóa
- 8 Nghị quyết 187/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030