Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2012/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 06 tháng 11 năm 2012.

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP ĐỐI VỚI HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP , ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP , ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT , ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND , ngày 10/10/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa VIII, kỳ họp thứ 5 về chế độ khuyến khích học tập đối với học sinh các trường trung học phổ thông, trường Phổ thông Dân tộc nội trú và trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2058/TTr-SGDĐT, ngày 30 tháng 10 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chế độ khuyến khích học tập đối với học sinh các trường trung học phổ thông, trường Phổ thông Dân tộc nội trú và trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, áp dụng từ năm học 2012-2013 trở đi, cụ thể như sau:

1. Đối với trường trung học phổ thông (kể cả trường ngoài công lập, trường Phổ thông chuyên Hoàng Lê Kha, trường Phổ thông Dân tộc nội trú).

a) Đối tượng được hưởng: Là học sinh đoạt được một trong các giải từ giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó.

b) Mức hưởng:

- Học sinh giỏi cấp Quốc gia:

+ Giải khuyến khích: Bằng 30% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải ba: Bằng 40% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải nhì: Bằng 45% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải nhất: Bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng.

- Học sinh giỏi cấp khu vực quốc tế:

+ Giải khuyến khích: Bằng 60% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải ba: Bằng 70% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải nhì: Bằng 75% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải nhất: Bằng 80% mức lương tối thiểu chung/tháng.

- Học sinh giỏi cấp quốc tế:

+ Giải khuyến khích: Bằng 80% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải ba: Bằng 90% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải nhì: Bằng 95% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Giải nhất: Bằng 100% mức lương tối thiểu chung/tháng.

2. Đối với các trường đặc thù:

a) Trường Trung học phổ thông chuyên Hoàng Lê Kha:

- Đối tượng được hưởng là học sinh đạt thành tích xuất sắc và có điểm môn chuyên đạt từ 8,5 trở lên.

- Mức hưởng: Bằng 30% mức lương tối thiểu chung/tháng.

b) Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh:

- Đối tượng được hưởng là học sinh đạt thành tích giỏi; tiên tiến trong học tập.

- Mức hưởng:

+ Học sinh giỏi: Bằng 25% mức lương tối thiểu chung/tháng.

+ Học sinh tiên tiến: Bằng 20% mức lương tối thiểu chung/tháng.

3. Đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thị xã:

a) Đối tượng được hưởng là học viên theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông có đánh giá xếp loại về hạnh kiểm, đạt thành tích giỏi trong học tập.

b) Mức hưởng: Bằng 25% mức lương tối thiểu chung/tháng.

4. Trường hợp đặc biệt: Nếu một học sinh cùng lúc đạt được từ hai thành tích trở lên theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được hưởng tất cả các chế độ khuyến khích học tập cho mỗi thành tích đạt được theo quy định này.

5. Tổ chức xét hưởng chế độ khuyến khích học tập và thời gian được hưởng:

a) Chế độ khuyến khích học tập theo khoản 1, 2, 3 Điều này được xét theo học kỳ.

b) Thời gian được hưởng: 9 tháng/năm học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thu Thủy