UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2016/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 23 tháng 12 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND, ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVIII - Kỳ họp thứ 3 về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 2962/TTr-STC ngày 23 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách (từ năm 2018 - 2020) định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được điều chỉnh tăng, giảm theo khả năng ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hằng năm.
2. Đối tượng áp dụng: các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị dự toán cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng định mức
1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương ban hành tại Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách của từng Sở, ban, ngành, đoàn thể và đơn vị dự toán cấp tỉnh; dự toán chi ngân sách của từng huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cấp huyện và cấp xã);
2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của các đơn vị dự toán được phân chia thành hai phần: chi tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên khác ngoài tiền lương (chi khác ngoài lương), trong đó:
a) Tiền lương và các khoản có tính chất lương được xác định theo số biên chế có mặt thuộc chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao tại thời điểm xây dựng dự toán (kể cả hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ). Đối với các lĩnh vực chi (trừ giáo dục) nếu biên chế có mặt tại thời điểm xây dựng dự toán thấp hơn so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, thì tiền lương của số biên chế thiếu được xác định bằng mức lương bậc 1 của ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp tương ứng nhưng tối thiểu phải đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
b) Chi khác ngoài lương được tính theo tiêu chí biên chế được cấp có thẩm quyền giao nhân với định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên tại Quyết định này. Chi khác ngoài lương đã bao gồm chi nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức; không bao gồm các khoản chi nghiệp vụ đặc thù mang tính riêng biệt của từng ngành, địa phương, đơn vị và kinh phí mua xe ô tô, sửa chữa lớn trụ sở làm việc, kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo Đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, mức kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi theo định mức này với số thu từ hoạt động dịch vụ sau khi trừ chi phí phục vụ công tác thu theo quy định của pháp luật để tăng cường tính tự chủ, giảm dần mức hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công theo quy định của cấp có thẩm quyền. Hằng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, căn cứ chế độ quy định và tiến độ thực hiện điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công, sẽ thực hiện giảm dần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ chi tiết theo từng đối tượng (biên chế, học sinh, km đường giao thông, đơn vị hành chính cấp xã, đơn vị dự toán và đối tượng khác) các huyện thị xã, thành phố không được phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thấp hơn định mức này. Đối với các lĩnh vực chi được phân bổ theo tổng mức, căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án phân bổ chi tiết cho từng đơn vị để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của từng đơn vị.
5. Tổng dự toán chi thường xuyên năm 2017 của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố được tính theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên tại Quyết định này bảo đảm không thấp hơn dự toán chi năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
1. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
a) Định mức phân bổ chi cho con người:
- Đảm bảo đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo biên chế có mặt trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm cả kinh phí nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch. Trường hợp số biên chế có mặt tại thời điểm tính dự toán thấp hơn so với biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kinh phí của số biên chế còn thiếu sẽ được bổ sung sau khi được tuyển dụng.
- Chi thực hiện chế độ học bổng và các chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú, học sinh dân tộc bán trú, học sinh trường chuyên, học sinh khuyết tật và các đối tượng học sinh khác được tính theo chế độ quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên (gọi tắt là chi khác) được phân bổ theo tiêu chí biên chế như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng/biên chế/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải và xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
|
| - Các trường chuyên biệt (Trường phổ thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật và các trường chuyên biệt khác) | 10,4 |
| - Trường trung học phổ thông | 9,6 |
| - Trường tiểu học | 8,8 |
| - Trường mầm non, trường trung học cơ sở và cơ sở giáo dục khác | 8,0 |
2 | Cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn khác |
|
| - Các trường chuyên biệt (Trường phổ thông dân tộc nội trú; trường chuyên; trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật và các trường chuyên biệt khác) | 9,1 |
| - Trường trung học phổ thông | 8,4 |
| - Trường tiểu học | 7,7 |
| - Trường mầm non, trường trung học cơ sở và cơ sở giáo dục khác | 7,0 |
Mức kinh phí phân bổ theo tiêu chí biên chế quy định trên là mức tối thiểu (chưa kể học phí), bảo đảm tổng mức kinh phí phân bổ không thấp hơn 100 triệu đồng/01 đơn vị/năm. Trường hợp đối với các cơ sở giáo dục đủ điều kiện được tính hưởng từ hai tiêu chí phân bổ trở lên thì chỉ được tính theo một tiêu chí phân bổ ở mức cao nhất. Đối với các cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, thì kinh phí được phân bổ theo định mức phân bổ và biên chế tương ứng của từng cấp học. Hàng năm căn cứ mức dự toán chi sự nghiệp giáo dục được trung ương giao cho ngân sách địa phương để điều chỉnh lại định mức và mức phân bổ chi khác đối với từng cấp học, cơ sở giáo dục cho phù hợp.
c) Đối với các cơ sở giáo dục có nhiệm vụ đặc thù (trường thực hành; trường có lớp dành cho học sinh tàn tật, khuyết tật; trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú và các cơ sở giáo dục có các nhiệm vụ đặc thù khác), ngoài kinh phí chi hoạt động thường xuyên phân bổ theo định mức nêu trên, được phân bổ thêm kinh phí để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ đặc thù theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác như: chi sách thiết bị trường học, chi hỗ trợ phổ cập giáo dục, hỗ trợ trường đạt chuẩn quốc gia và các nhiệm vụ giáo dục đặc thù khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
đ) Chi chung cho hoạt động giảng dạy và học tập của toàn ngành giáo dục đào tạo bao gồm: chi thông tin tuyên truyền; chi công tác thi đua, chi khen thưởng theo quyết định của các tổ chức, người có thẩm quyền cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; đào tạo bồi dưỡng giáo viên; công tác chỉ đạo, tổ chức các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp; tổ chức, tham dự các kỳ thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi; chi hội thảo chuyên đề; hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ năm học; chi tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao trong nhà trường theo quy định của cấp có thẩm quyền; chi công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ chi giảng dạy và học tập khác được tính bằng 1,4% trên tổng chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục và đào tạo (phần sự nghiệp đào tạo do ngành giáo dục quản lý) của ngân sách địa phương. Số kinh phí này được phân bổ cho từng cấp như sau:
- Chi chung cho hoạt động giảng dạy và học tập của cấp huyện được phân bổ bằng 0,7% chi sự nghiệp giáo dục của mỗi cấp;
- Chi chung cho hoạt động giảng dạy và học tập của cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức chi chung của toàn ngành giáo dục và đào tạo với mức chi chung đã phân bổ cho ngân sách cấp huyện.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ sự nghiệp đào tạo; giáo dục nghề nghiệp
a) Định mức phân bổ chi cho con người: Tính đủ chi lương và các khoản có tính chất tiền lương của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và học bổng, chế độ chính sách của học sinh theo quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên được phân bổ theo tiêu chí biên chế như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng/biên chế/năm
TT | Cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp | Định mức phân bổ |
1 | Trường cao đẳng; Trường Chính trị tỉnh | 14 |
2 | Trường trung cấp; Trung tâm bồi dưỡng chính trị | 12 |
3 | Cơ sở đào tạo; cơ sở giáo dục dục nghề nghiệp khác | 10 |
c) Đối với các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có hoạt động đặc thù như: đào tạo lý luận chính trị; đào tạo nghề trọng điểm; đào tạo các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù và các nhiệm vụ đào tạo đặc thù khác ngoài kinh phí phân bổ theo định mức nêu trên, được phân bổ thêm kinh phí để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ đào tạo đặc thù theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Đối với chi đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức; chi đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các nhiệm vụ đào tạo, giáo dục nghề nghiệp khác được phân bổ kinh phí theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
3. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức chi hoạt động thường xuyên:
TT | Nội dung | Tiêu chí phân bổ | Định mức phân bổ |
1 | Chữa bệnh | Triệu đồng/ biên chế/năm |
|
a | Tuyến tỉnh |
| |
| - Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ; Bệnh viện Sản nhi | 17,7 | |
| - Bệnh viện Tâm thần; Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện Nội tiết; Bệnh viện Y học cổ truyền | 15,2 | |
b | Tuyến huyện |
| |
| - Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải | 17,2 | |
| - Huyện, thị xã, thành phố khác | 15,2 | |
c | Phòng khám đa khoa khu vực |
| |
| - Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải | 12,7 | |
| - Huyện, thị xã, thành phố khác | 12,2 | |
2 | Phòng bệnh (đã bao gồm chi cho công tác phòng, chống dịch) | Triệu đồng/biên chế/năm |
|
| - Tuyến tỉnh | 23,0 | |
| - Tuyến huyện |
| |
| + Huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải | 21,6 | |
| + Huyện, thị xã, thành phố khác | 20,4 | |
3 | Trung tâm dân số Kế hoạch hoá gia đình cấp huyện | 12,6 | |
4 | Trạm y tế xã, phường, thị trấn | Triệu đồng/ xã/năm |
|
| - Cấp xã loại 1 | 18 | |
| - Cấp xã loại 2 | 17 | |
| - Cấp xã loại 3 | 16 |
Riêng Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện sản nhi ngoài định mức chi hoạt động thường xuyên trên, hàng năm được phân bổ thêm kinh phí chi trả tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các chi phí khác theo chế độ quy định để vận hành hệ thống trang thiết bị chưa được kết cấu đủ trong giá dịch vụ khám chữa bệnh.
Chi hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước được phân bổ cho các cơ sở khám chữa bệnh trong giai đoạn 2017-2020 được điều chỉnh phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh của cấp có thẩm quyền.
c) Các nhiệm vụ chi đặc thù như: Chi đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; chi nâng cấp trang thiết bị y tế; chi công tác điều hành, kiểm tra, giám sát chuẩn quốc gia về y tế xã và chi thực hiện các nhiệm vụ y tế đặc thù khác được thực hiện theo chế độ quy định;
d) Chi chung cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ của toàn ngành y tế, bao gồm: chi thông tin tuyên truyền; chi hội thảo chuyên đề; chi nghiên cứu khoa học cấp ngành, cấp cơ sở; chi thi đua khen thưởng; chi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ; chi hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết; chi công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ chi chung khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi thường xuyên sự nghiệp y tế của ngân sách địa phương (không kể chi đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế). Số kinh phí này được phân bổ cho từng cấp ngân sách như sau:
- Chi chung cho hoạt động y tế cấp huyện được phân bổ bằng 0,45% chi sự nghiệp y tế của mỗi huyện;
- Chi chung cho hoạt động y tế của cấp tỉnh được xác định bằng số chênh lệch giữa mức chi chung của toàn ngành y tế với mức chi chung đã phân bổ cho cấp huyện quy định như trên.
4. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá, thông tin
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 13,5 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 12,6 |
c) Các nhiệm vụ đặc thù:
- Chi thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” theo Thông tư liên tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch được bố trí 4 triệu đồng/năm/khu dân cư. Riêng đối với khu dân cư ở xã thuộc vùng khó khăn được bố trí 6 triệu đồng/năm/khu dân cư.
- Chi hỗ trợ hoạt động văn hoá cấp xã (bao gồm chi hoạt động Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" cấp xã) được phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như sau: đối với cấp xã loại 1 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 3,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã. Riêng đối với các xã vùng khó khăn theo Quyết định số 1409/2014/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ được phân bổ thêm 4 triệu đồng/xã.
- Chi hỗ trợ hoạt động văn hoá cấp huyện được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện, cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 2 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Đối với chi hoạt động Ban chỉ đạo "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", chi bảo đảm cho cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" cấp tỉnh, cấp huyện được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách;
- Đối với các hoạt động văn hoá, thông tin khác như: chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; chi sự nghiệp phát triển gia đình; chi bổ sung sách báo thư viện; xây dựng chương trình biểu diễn nghệ thuật; hội diễn nghệ thuật quần chúng; sưu tầm, trưng bày, bảo quản các hiện vật mang tính lịch sử; chiếu phim lưu động; chi thực hiện chính sách ưu đãi, hưởng thụ văn hoá: chi đảm bảo hoạt động của đội tuyên truyền lưu động; chi công tác quản lý các di tích, danh lam thắng cảnh, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh; chi tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và chi thực hiện các nhiệm vụ văn hoá, thông tin khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
5. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/ năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 13,5 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 12,6 |
c) Đối với nhiệm vụ đặc thù:
- Chi hỗ trợ hoạt động thể thao cấp xã được phân bổ theo tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã như sau: đối với cấp xã loại 1 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 3,5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã;
- Chi hỗ trợ hoạt động thể thao cấp huyện được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện. Cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 2 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 2,4 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 3 triệu đồng/xã/năm.
- Chi các hoạt động thể thao khác như: chi luyện tập, tham gia thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh, cấp quốc gia; chi học bổng học sinh; chi thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; chi hỗ trợ hoạt động của các Liên đoàn thể thao cấp tỉnh, hỗ trợ hoạt động đội bóng đá của tỉnh và các hoạt động thể thao khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
6. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên:
TT | Nội dung | Tiêu chí phân bổ | Định mức phân bổ |
1 | Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh | Triệu đồng/biên chế/năm | 13,5 |
2 | Đài phát thanh huyện | Triệu đồng/biên chế/năm | 12,6 |
3 | Đài truyền thanh xã | Triệu đồng/đài/năm | 4 |
c) Chi phí hoạt động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên các Trạm tiếp phát sóng phát thanh, truyền hình; Đài truyền thanh xã được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách. Riêng chi phí tiền điện được tính trên cơ sở công suất tiêu thụ điện và thời gian phát sóng của từng trạm.
d) Chi thực hiện chế độ nhuận bút; chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình; thuê đường truyền tín hiệu vệ tỉnh; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trang thiết bị truyền hình; chi tiền điện phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ và các nhiệm vụ chi phát thanh truyền hình đặc thù khác của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
7. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp xã hội
a) Bảo đảm đủ tiền lương, các khoản có tính chất lương và chế độ đối với
các đối tượng chính sách xã hội theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: Triệu đồng/ biên chế/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 13,5 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 12,6 |
c) Chi hỗ trợ hoạt động xã hội cấp xã được phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như sau: đối với cấp xã loại 1 là 5 triệu đồng/xã; cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã.
d) Chi hỗ trợ hoạt động xã hội cấp huyện, bao gồm cả hoạt động nghĩa trang được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện như sau: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 5 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 7,5 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố có gia đình thuộc diện chính sách (gia đình: liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng, quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp), được phân bổ với mức 160.000 đồng/gia đình thuộc diện chính sách để huyện có thêm kinh phí thực hiện chế độ thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết.
đ) Các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm bảo xã hội khác như: chi thực hiện chế độ đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; chi công tác chăm sóc, thăm hỏi người có công với cách mạng do ngân sách địa phương đảm bảo; các hoạt động phục vụ công tác bảo trợ, cứu trợ xã hội các cấp; chi hoạt động của đội công tác xã hội tình nguyện tại xã; chi thực hiện chính sách đối với cựu chiến binh; kinh phí chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi; kinh phí hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, vận động tham gia hiến máu tình nguyện và chi công tác đảm bảo xã hội khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
8. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, sự nghiệp bảo vệ môi trường
a) Bảo đảm đủ tiền lương và các khoản có tính chất lương theo quy định.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Các đơn vị cấp tỉnh | 13,5 |
2 | Các đơn vị cấp huyện | 12,6 |
c) Định mức phân bổ chi sự nghiệp giao thông:
- Chi duy tu, sửa chữa thường xuyên giao thông đường bộ:
+ Đường do cấp tỉnh quản lý 23 triệu đồng/km;
+ Đường thành phố Yên Bái quản lý 20 triệu đồng/km; đường huyện và đường do thị xã Nghĩa Lộ quản lý 9 triệu đồng/km;
+ Đường xã, thị trấn quản lý (không có phường và thị trấn huyện lỵ) hỗ trợ như sau: cấp xã loại 1 là 5 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là 4 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là 3 triệu đồng/xã/năm;
- Chi sửa chữa định kỳ cầu đường bộ và chi đảm bảo giao thông của đường tỉnh, đường huyện và chi thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp giao thông khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Đối với chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch; chi hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, chi thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản; chi hoạt động khuyến công; khuyến lâm, khuyến nông; khuyến ngư; chi công tác bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Chi hoạt động Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão các cấp, Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP; chi duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi và các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
đ) Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường được tính toán, phân bổ theo chế độ quy định và khả năng ngân sách. Riêng đối với địa bàn cấp xã, cấp huyện nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, được phân bổ kinh phí để hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ; mức kinh phí cụ thể phân bổ hỗ trợ cho từng xã, từng huyện được tính theo chế độ quy định trên cơ sở điều hòa chung nguồn thu phí giữa các huyện, thị xã, thành phố.
9. Tiêu chí, định mức phân bổ chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể
Ngoài bảo đảm đủ tiền lương và các khoản có tính chất lương theo quy định, chi hoạt động thường xuyên được phân bổ như sau:
a) Định mức phân bổ chi quản lý nhà nước theo tiêu chí biên chế:
Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
TT | Nội dung | Định mức phân bổ |
1 | Cấp tỉnh |
|
| - Các đơn vị dưới 11 biên chế | 19,8 |
| - Các đơn vị từ 11 biên chế đến 20 biên chế | 19,0 |
| - Các đơn vị từ 21 đến 30 biên chế | 18,3 |
| - Các đơn vị từ 31 đến 45 biên chế | 16,8 |
| - Các đơn vị từ 46 biên chế trở lên | 15,3 |
2 | Cấp huyện |
|
| - Huyện Trạm Tấu, Mù cang Chải | 17,9 |
| - Thành phố Yên Bái, Thị xã Nghĩa Lộ và các huyện khác | 15,7 |
b) Định mức phân bổ chi hoạt động của Đảng theo tiêu chí biên chế
- Cấp tỉnh: 28,9 triệu đồng/biên chế/năm. Riêng các tổ chức hội, đoàn thể trực thuộc Đảng ủy khối cơ quan tỉnh và Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh là 18,9 triệu đồng/biên chế/năm.
- Cấp huyện: huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải: 20,5 triệu đồng/biên chế/năm; thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các huyện khác: 17,7 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Định mức phân bổ chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện (Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên) theo tiêu chí biên chế: Để đảm bảo cho hoạt động của các đoàn thể, định mức phân bổ đoàn thể ở cấp tỉnh và cấp huyện được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi quản lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế và tính tăng thêm tương ứng 5% theo mỗi nhóm.
d) Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp xã
- Đối với phường: phường loại 1 là 230 triệu đồng/năm; phường loại 2 là 220 triệu đồng/năm; phường loại 3 là 210 triệu đồng/năm;
- Đối với thị trấn: thị trấn loại 1 là 170 triệu đồng/năm; thị trấn loại 2 là 160 triệu đồng/năm; thị trấn loại 3 là 150 triệu đồng/năm;
- Đối với xã: xã loại 1 là 140 triệu đồng/năm; xã loại 2 là 130 triệu đồng/năm; xã loại 3 là 120 triệu đồng/năm.
Định mức chi hoạt động trên đã bao gồm kinh phí hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi; Hội khuyến học; kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã; Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư cấp xã; Ban công tác mặt trận ở khu dân cư; Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường thị trấn. Trong đó: Bảo đảm bố trí cho 5 tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam cấp xã) tối thiểu không thấp hơn 7 triệu đồng/tổ chức/năm; mức kinh phí bố trí hỗ trợ cho Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, Hội khuyến học cấp xã tối thiểu không thấp hơn 2 triệu đồng/hội/năm; hỗ trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã, Ban thanh tra nhân dân tối thiểu không thấp hơn 2 triệu đồng/ban/năm.
- Kinh phí chi hoạt động của các chi hội thuộc các tổ chức chính trị xã hội thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo Thông tư số 49/2012/TT-BTC ngày 20/3/2012 của Bộ Tài chính được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/chi hội/năm.
đ) Đối với các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì được hỗ trợ kinh phí hoạt động bằng định mức phân bổ chi quản lý nhà nước phân chia theo từng nhóm biên chế (không tính tăng thêm tương ứng 5% theo mỗi nhóm); đối với các tổ chức không được giao biên chế, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm.
e) Các nhiệm vụ chi đặc thù
- Đối với dự toán chi bảo đảm hoạt động của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách;
- Đối với chi đảm bảo hoạt động của Thành uỷ, Thị ủy, Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc cấp huyện được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách;
- Đối với một số nhiệm vụ đặc thù khác như: Chi hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, kinh phí phục vụ các hoạt động đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ, Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ các cấp, Ban chỉ đạo thi hành án dân sự, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hoạt động của Hội thẩm nhân dân các cấp; chi xuất bản báo; chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản; chi thực hiện cải cách hành chính; chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; chế độ thăm hỏi chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện; chi đảm bảo cho công tác xây dựng hoàn thiện, rà soát hệ thống hóa, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật; chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng; chi công tác thi đua khen thưởng; kinh phí bảo đảm việc phối hợp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của nông dân; kinh phí cấp phát trang phục thanh tra, quản lý thị trường, kiểm lâm và các nhiệm vụ chi đặc thù khác của cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện được tính trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách.
10. Tiêu chí, định mức phân bổ chi công tác quốc phòng địa phương
a) Chi công tác quốc phòng cấp xã (không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) định mức phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như sau: cấp xã loại 1 là 17 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là 16 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là 15 triệu đồng/xã/năm;
b) Chi công tác quốc phòng cấp huyện (không kể chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ) được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện, cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 15 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 18 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 22,5 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ; chi thực hiện Pháp lệnh về lực lượng Dự bị động viên; chi công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp; chi tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các cấp; cấp phát trang phục dân quân tự vệ và các nhiệm vụ quốc phòng khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
d) Chi công tác quốc phòng cấp tỉnh được xác định trên cơ sở tổng mức chi quốc phòng địa phương được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số, sau khi trừ đi mức chi quốc phòng đã phân bổ cho cấp huyện, cấp xã và các nhiệm vụ quốc phòng khác quy định ở trên (từ điểm a đến điểm c). Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về quốc phòng, mà nguồn kinh phí được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số không đáp ứng đủ, sẽ được bổ sung thêm từ ngân sách địa phương theo khả năng cân đối của ngân sách.
11. Tiêu chí, định mức phân bổ chi công tác an ninh địa phương
a) Chi hoạt động an ninh cấp xã, định mức phân bổ theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã như sau: cấp xã loại 1 là: 12 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 2 là: 11 triệu đồng/xã/năm; cấp xã loại 3 là: 10 triệu đồng/xã/năm;
b) Chi hoạt động an ninh cấp huyện được phân bổ theo tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của từng huyện, cụ thể: huyện có trên 20 đơn vị hành chính cấp xã định mức phân bổ là 6 triệu đồng/xã/năm; huyện có từ 10 đến 20 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 7,2 triệu đồng/xã/năm; huyện có dưới 10 đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ là 9 triệu đồng/xã/năm.
c) Chi thực hiện Pháp lệnh công an xã; chế độ đối với bảo vệ dân phố và các nhiệm vụ an ninh khác được tính theo chế độ quy định và khả năng ngân sách;
d) Chi hoạt động an ninh cấp tỉnh được xác định trên cơ sở tổng mức chi an ninh địa phương được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số sau khi trừ đi mức chi an ninh đã phân bổ cho cấp huyện, cấp xã và chi thực hiện các nhiệm vụ an ninh khác quy định ở trên (từ điểm a đến điểm c). Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về an ninh, mà nguồn kinh phí được trung ương phân bổ theo tiêu chí dân số không đáp ứng đủ, sẽ được bổ sung thêm từ ngân sách địa phương theo khả năng cân đối của ngân sách.
12. Tiêu chí, định mức phân bổ chi khác ngân sách (bao gồm cả chi công tác thi đua khen thưởng ở cấp huyện, cấp xã): Được phân bổ theo tỷ trọng tối đa bằng 0,5% tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên (từ khoản 1 đến khoản 11).
13. Tiêu chí, định mức phân bổ chi dự phòng ngân sách
a) Đảm bảo dự phòng ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được phân bổ bằng 2% tổng số chi ngân sách mỗi cấp (không kể chi từ các khoản thu đóng góp tự nguyện, chi viện trợ, chi phản ánh qua ngân sách).
b) Dự phòng ngân sách cấp tỉnh được xác định tối thiểu bằng số chênh lệch giữa tổng mức dự phòng được trung ương giao của ngân sách địa phương với mức dự phòng đã phân bổ cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
14. Tiêu chí, định mức phân bổ đối với các nhiệm vụ chi khác:
a) Đối với kinh phí sửa chữa thường xuyên trụ sở làm việc; kinh phí mua
sắm, thay thế, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện làm việc các đơn vị được sử dụng kinh phí chi hoạt động thường xuyên phân bổ theo định mức để thực hiện. Ngoài ra hàng năm căn cứ khả năng ngân sách để bố trí, hỗ trợ được phân bổ theo chế độ quy định và khả năng ngân sách.
b) Đối với kinh phí thực hiện các đề án, chính sách có tính chất đặc thù do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành được bố trí, phân bổ cho các cơ quan, đơn vị theo chế độ quy định, yêu cầu nhiệm vụ hàng năm và khả năng ngân sách địa phương.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Nghị quyết 62/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Nghị quyết 47/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3 Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND về sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Quyết định 4113/QĐ-UBND hủy bỏ dự toán chi thường xuyên do tỉnh Nghệ An ban hành năm 2017
- 5 Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2017 đính chính về thời điểm có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 6 Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND bổ sung Điểm 4.3 vào Khoản 4, Điều 2, Quy định kèm theo Nghị quyết 13/2016/NQ HĐND do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Quyết định 3560/QĐ-UBND năm 2016 về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8 Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9 Quyết định 95/2016/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh An Giang
- 10 Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, thời kỳ ổn định 2017-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 11 Quyết định 684b/QĐ-UBND năm 2016 định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12 Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 13 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 14 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định về thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 15 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 16 Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 17 Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 18 Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 19 Nghị quyết 68/2016/NQ-HĐND Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 20 Nghị quyết 76/2016/NQ-HĐND Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2017-2020
- 21 Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND thông qua định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020
- 22 Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND18 định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 23 Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 24 Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 25 Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2016 về Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 26 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 27 Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 28 Quyết định 46/2016/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Nghị định 12/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 30 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 31 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 32 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 33 Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2014 về giao dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 34 Nghị quyết 16/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 35 Thông tư liên tịch 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 36 Thông tư 49/2012/TT-BTC hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc tổ chức Chính trị - xã hội thuộc xã đặc biệt khó khăn do Bộ Tài chính ban hành
- 37 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 38 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho thời kỳ 2011–2015 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 39 Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 40 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 41 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 42 Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 43 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 44 Quyết định 01/2005/QĐ-UBND về điều chỉnh và bổ sung kế hoạch chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong dự toán chi ngân sách năm 2005 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 45 Nghị quyết 12/2004/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2004 và trong thời kỳ ổn định ngân sách do tỉnh Điện Biên ban hành
- 46 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 47 Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 1 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho thời kỳ 2011–2015 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Nghị quyết 12/2004/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2004 và trong thời kỳ ổn định ngân sách do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Nghị quyết 16/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4 Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2014 về giao dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6 Quyết định 01/2005/QĐ-UBND về điều chỉnh và bổ sung kế hoạch chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong dự toán chi ngân sách năm 2005 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8 Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 10 Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11 Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12 Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13 Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2016 về Dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 14 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 15 Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 16 Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17 Quyết định 95/2016/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh An Giang
- 18 Quyết định 3560/QĐ-UBND năm 2016 về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 19 Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND bổ sung Điểm 4.3 vào Khoản 4, Điều 2, Quy định kèm theo Nghị quyết 13/2016/NQ HĐND do tỉnh Sơn La ban hành
- 20 Quyết định 684b/QĐ-UBND năm 2016 định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 21 Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 22 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 23 Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, thời kỳ ổn định 2017-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 24 Nghị quyết 76/2016/NQ-HĐND Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2017-2020
- 25 Nghị quyết 68/2016/NQ-HĐND Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 26 Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND18 định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 27 Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND thông qua định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020
- 28 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định về thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 29 Quyết định 4113/QĐ-UBND hủy bỏ dự toán chi thường xuyên do tỉnh Nghệ An ban hành năm 2017
- 30 Nghị quyết 47/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 31 Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND về sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 32 Nghị quyết 62/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 33 Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 tỉnh Hà Nam