UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 528/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 24 tháng 4 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về Phí và Lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung quy định danh mục, mức thu và tỷ lệ để lại phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 68/2011/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 74/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi Nghị quyết số 38/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010;
Xét đề nghị của Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh, của Cục Hải quan tỉnh, của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thu phí đối với các phương tiện vận tải giao nhận hàng hóa xuất, nhập khẩu tại các cửa khẩu, lối mở của tỉnh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành: Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN THU PHÍ ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CÁC CỬA KHẨU, LỐI MỞ CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 528 /QĐ-UBND ngày 2 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế áp dụng đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành Hải quan cửa khẩu, Trạm kiểm soát Biên phòng cửa khẩu, cơ quan Thuế tại cửa khẩu và Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu (Ban quản lý) và các tổ chức, cá nhân có phương tiện vận tải giao, nhận hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở.
2. Các tổ chức, cá nhân có phương tiện vận tải vào giao, nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong khu kinh tế cửa khẩu, cửa khẩu phụ có trách nhiệm: Đăng ký, kê khai đầy đủ số lượng hàng hóa, số lượng xe chở với các cơ quan chức năng để làm căn cứ thu phí theo quy định.
Công tác phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, đảm bảo chặt chẽ, có sự thống nhất giữa các ngành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan theo quy định của pháp luật và theo quy chế trên. Việc thu phí phải tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động kinh tế, thương mại tại Khu kinh tế cửa khẩu, các cửa khẩu phụ.
Điều 3. Quy định về các mẫu biểu sử dụng và quản lý thu phí
1. Bảng kê phương tiện vận tải giao, nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (Mẫu số 1) kèm theo Quyết định này. Việc kê khai, quản lý Bảng kê được hướng dẫn cụ thể tại Mẫu số 1 nói trên. Mẫu biểu về đăng ký kê khai, thu nộp, quyết toán phí theo quy định hiện hành và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Bảng kê phương tiện vận tải giao, nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (Bảng kê) là chứng từ làm căn cứ để thực hiện quy trình thu phí, làm căn cứ để kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan chức năng khác khi có yêu cầu.
Việc kê khai, quản lý Bảng kê được hướng dẫn cụ thể tại Mẫu số 1 nói trên.
3. Mẫu biểu về đăng ký kê khai, thu nộp, quyết toán phí theo quy định hiện hành và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan cửa khẩu:
1.1 Tiếp nhận hồ sơ hải quan, cung cấp, hướng dẫn người khai hải quan lập Bảng kê (Bảng kê 1). Nếu bộ hồ sơ hải quan đúng quy định, Công chức Hải quan ở khâu tiếp nhận hồ sơ xác nhận vào Bảng kê.
1.2 Chuyển cơ quan Thuế để thu phí và lập biên lai theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và chuyển lại cơ quan Hải quan kiểm tra, nếu có biên lai thu phí thì cho thông quan lô hàng theo quy định.
2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế tại cửa khẩu:
2.1 Tiếp nhận Bảng kê từ người khai hải quan (có xác nhận của hải quan) để làm căn cứ tính và thu phí theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2.2 Xác nhận vào Bảng kê đã được thu phí. Trả Biên lai thu phí và Bảng kê đã được xác nhận cho người khai hải quan.
3. Trách nhiệm của Trạm kiểm soát Biên phòng cửa khẩu:
3.1 Kiểm tra, đối chiếu Bảng kê và Biên lai thu phí. Nếu đúng thì cho phép xuất hàng và cho phương tiện ra khỏi cần kiểm soát. Nếu không đúng liên hệ với cơ quan Thuế để nộp phí đầy đủ.
3.2 Xác nhận vào Bảng kê, giữ lại Bảng kê. Việc bàn giao Bảng kê được Trạm kiểm soát Biên phòng mở sổ theo dõi có ký nhận của công chức hải quan.
1. Tại cửa khẩu, lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh:
1.1.Thực hiện như Khoản 1, 2, 3, Điều 4 Quy chế này (đối với hàng xuất khẩu).
1.2. Nếu là hàng nhập khẩu lực lượng Biên phòng cho phép phương tiện vận chuyển hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu khi lô hàng đã được thông quan và nộp phí đầy đủ.
2. Tại cửa khẩu, lối mở nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh:
2.1. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 Quy chế này (là cơ quan trực tiếp thu phí).
2.2. Trách nhiệm của Trạm kiểm soát Biên phòng cửa khẩu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 và mục 1.2 Khoản 1 Điều 5.
Ban Quản lý khu Kinh tế cửa khẩu Tà Lùng, phối hợp với lực lượng Biên phòng và đơn vị liên quan để kiểm soát phương tiện ra vào, đảm bảo thu phí bến, bãi, mặt nước đối với phương tiện đường thủy tại khu kinh tế cửa khẩu Tà Lùng đúng quy định
Điều 7. Quy định về báo cáo, thời gian nộp tiền thu phí vào ngân sách Nhà nước
1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu: chậm nhất ngày 05 của tháng kế tiếp, bộ phận Thuế lập báo cáo tổng hợp số tiền phí thu được (theo mẫu quy định) gửi cho Ban quản lý (có ký xác nhận của Lãnh đạo Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu).
2. Các nội dung báo cáo khác, thời gian nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước: Thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
1. Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định điểm đặt trạm kiểm soát khu kinh tế cửa khẩu và kiểm soát xe giao, nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh: Chỉ đạo các Chi cục Thuế huyện cung cấp biên lai thu phí, chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện cử cán bộ thuế làm việc tại Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu thực hiện thu phí.
3. Cục Hải quan tỉnh: Giao nhiệm vụ cho Chi cục Hải quan thực hiện thu, quản lý phí đối với phương tiện vận tải tại các cửa khẩu phụ theo quy định quy chế này.
4. Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh: Giao cho Ban quản lý khu Kinh tế cửa khẩu Tà Lùng thực hiện thu, quản lý phí bến, bãi, mặt nước đối với phương tiện giao thông đường thuỷ theo quy định. Đồng thời là cơ quan đầu mối tiếp nhận những vướng mắc liên quan đến quá trình thu phí để báo cáo tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp thu phí thì được khen thưởng, nếu vi phạm thì bị xử lý, kỷ luật theo quy định. Trong thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan phối hợp trong quy chế này nếu phát hiện cán bộ, công chức, chiến sỹ mỗi đơn vị có dấu hiệu tiêu cực hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì thông báo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để có biện pháp phòng ngừa và xử lý vi phạm./.
- 1 Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng bến bãi đối đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, lối mở, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng bến bãi đối đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, lối mở, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1 Nghị quyết 74/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 38/2010/NQ-HĐND sửa đổi Quy định danh mục, mức thu và tỷ lệ để lại phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết 68/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 38/2010/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2 Nghị quyết 68/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị Quyết 38/2010/NQ-HĐND quy định danh mục, mức thu phí và tỷ lệ để lại phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 3 Nghị quyết 38/2010/NQ-HĐND sửa đổi quy định danh mục, mức thu và tỷ lệ để lại phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 9 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001