UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2005/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRỰC THUỘC SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Căn cứ Chỉ thị số 27/2003/CT-TTg ngày 11/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Căn cứ Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/10/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
- Căn cứ Quyết định số 05/2005/QĐ-UB ngày 18/01/2005 của UBND Thành phố về việc Quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội;
- Căn cứ Nghị quyết số 47/2003/NQ-HĐ ngày 18/12/2003 của Hội đồng Nhân dân Thành phố khoá XII - tại kỳ họp thứ 11 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội năm 2004;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội.
- Trụ sở đặt tại (tạm thời): Số 17 Trần Nguyên Hãn, Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội là đơn vị sự nghiệp, có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư triển khai các kế hoạch, chương trình hỗ trợ của Chính phủ và Thành phố cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; trực tiếp thực hiện các hoạt động, tư vấn, hỗ trợ, đào tạo... cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố.
Trung tâm có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng; được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 2: Trung tâm có nhiệm vụ
2.1- Giúp Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội nghiên cứu, đề xuất và xây dựng kế hoạch hàng năm, dài hạn; chương trình hoạt động, quản lý, tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trình UBND Thành phố phê duyệt.
2.2- Làm đầu mối tổ chức triển khai các dự án, chương trình hỗ trợ của Trung ương, Thành phố, các tổ chức trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố.
2.3- Tổ chức đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp; theo các chương trình hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thành phố về các lĩnh vực quản lý, phát triển nguồn nhân lực và công nghệ; tổ chức phổ biến các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp.
2.4- Cung cấp, trao đổi và thu thập thông tin liên quan đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các đối tượng có nhu cầu; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.5- Tư vấn theo yêu cầu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa về: thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp,... trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước và Thành phố.
2.6- Tổng hợp các thông tin phản ánh về khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp để báo cáo, đề xuất với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố xem xét quyết định.
2.7- Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa UBND Thành phố và các cơ quan nhà nước có liên quan.
2.8- Quản lý tổ chức, biên chế, lao động và tài sản được giao theo quy định của UBND Thành phố và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
2.9- Thực hiện một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư và UBND Thành phố giao.
Điều 3: Tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm
3.1- Bộ máy quản lý, điều hành:
Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 1 đến 2 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Trung tâm do UBND Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư bổ nhiệm trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước và Thành phố về công tác cán bộ.
3.2- Các phòng nghiệp vụ gồm: 03 phòng.
- Phòng đào tạo.
- Phòng tư vấn pháp luật và đầu tư.
- Văn phòng
3.3- Biên chế viên chức của Trung tâm là: 12 người. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, căn cứ vào nhiệm vụ và tình hình tự cân đối thu chi tài chính, Trung tâm có thể sử dụng thêm một số lao động hợp đồng để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao sau khi đã báo cáo Sở Nội vụ.
Điều 4: Tài chính của Trung tâm
4.1. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, được ngân sách Thành phố cấp toàn bộ kinh phí trong 03 năm đầu hoạt động và một phần chi phí hoạt động cho những năm tiếp theo.
4.2. Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm, bao gồm:
- Ngân sách thành phố cấp cho hoạt động của Trung tâm
- Thu từ các hoạt động của Trung tâm.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Nguồn hợp pháp khác (nếu có).
4.3. Chế độ Tài chính: Trung tâm thực hiện chế độ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ; Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
Điều 5: Giao Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trình UBND Thành phố phê duyệt.
Điều 6: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Thủ trưởng các sở, ban ngành Thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| T/M UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Trung tâm hỗ trợ đầu tư và đấu thầu do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2 Quyết định 05/2005/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Chỉ thị 27/2003/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 7 Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa