UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 570/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 03 tháng 3 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV ngày 09/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp Hưng Yên, có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật; giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật theo quy định; bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
3. Trụ sở của Trung tâm: Số 19, đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm thực hiện việc xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý dài hạn và hàng năm ở địa phương, trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37, 40, 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và Khoản 13, 14, 15 Điều 01 Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho các Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và các Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và các Chi nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và các Chi nhánh theo thẩm quyền.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý; phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và các Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết và chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với các cơ quan nhà nước cấp trên về trợ giúp pháp lý theo quy định.
9. Đề xuất việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Trung tâm; quản lý hồ sơ, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động của Trung tâm theo quy định của pháp luật; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Trung tâm và các Chi nhánh theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm là Trợ giúp viên pháp lý, là người đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là Trợ giúp viên pháp lý, là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về kết quả công tác được giao. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm.
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; bảo đảm phù hợp với quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh lãnh đạo Trung tâm. Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với các chức danh lãnh đạo Trung tâm thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
1.2. Các phòng thuộc Trung tâm
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Pháp luật hình sự - hành chính;
c) Phòng Pháp luật dân sự - đất đai;
d) Phòng Pháp luật lao động - xã hội.
1.3. Các Chi nhánh phụ thuộc Trung tâm
a) Chi nhánh trợ giúp pháp lý 1 hoạt động trên địa bàn các huyện: Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ (Trụ sở đặt tại số 82, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên);
b) Chi nhánh trợ giúp pháp lý 2 hoạt động trên địa bàn các huyện: Khoái Châu, Văn Giang, Kim Động (Trụ sở đặt tại thôn Trung, xã An Vĩ, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên);
c) Chi nhánh trợ giúp pháp lý 3 hoạt động trên địa bàn các huyện: Phù Cừ, Tiên Lữ, Ân Thi và thành phố Hưng Yên (Trụ sở đặt tại số 163, thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên).
Các Chi nhánh trợ giúp pháp lý là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm, thực hiện chức năng trợ giúp pháp lý trong địa bàn được phân công và thực hiện một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền; chịu sự quản lý của Trung tâm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Chi nhánh có con dấu để giao dịch, sử dụng cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
Viên chức quản lý các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng; viên chức quản lý các Chi nhánh có 01 Trưởng Chi nhánh. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh thuộc Trung tâm thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Số lượng người làm việc
a) Số lượng người làm việc của Trung tâm và các Chi nhánh được phân bổ trong tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm.
b) Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu thực tế công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách của tỉnh; Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc của Trung tâm và các Chi nhánh, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp để tổng hợp và phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ, viên chức, người lao động của Trung tâm và các Chi nhánh phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, người lao động và theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và các Chi nhánh thuộc Trung tâm.
2. Xây dựng và ban hành quy định về trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu các Phòng và các Chi nhánh thuộc Trung tâm, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Trung tâm.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Hưng Yên.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Kho bạc nhà nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Hưng Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Cao Bằng trực thuộc Sở Y tế tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2018 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2016 tổ chức lại Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum
- 6 Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hà Giang
- 7 Quyết định 575/QĐ-CTUBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên
- 8 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ
- 9 Quyết định 2361/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 3 thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Lâm Đồng
- 10 Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2013 - 2020
- 11 Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 12 Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý
- 13 Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị
- 15 Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 16 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước thành Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
- 17 Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 18 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20 Quyết định 353/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Lào Cai
- 1 Quyết định 217/QĐ-UBND năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Cao Bằng trực thuộc Sở Y tế tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2018 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Pháp y tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2016 tổ chức lại Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum
- 6 Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Trung tâm Pháp y trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hà Giang
- 7 Quyết định 575/QĐ-CTUBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên
- 8 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ
- 9 Quyết định 2361/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 3 thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Lâm Đồng
- 10 Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2013 - 2020
- 11 Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 12 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị
- 13 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước thành Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
- 14 Quyết định 353/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Lào Cai