UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 353/2003/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 13 tháng 8 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định 734/QĐ-TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 52/TTLT-TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Liên bộ Tư pháp, Tài chính, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Lao động TBXH hướng dẫn thi hành Quyết định 734/QĐ - TTg ngày 06/9/1997 về việc thành lập tổ chức Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-BTP ngày 05/8/1999 của Bộ trưởng Tư pháp về việc ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp Pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp (Tờ trình số 53/TTr-TP ngày 21/02/2003); ý kiến của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp Pháp lý của Nhà nước tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp Pháp lý của Nhà nước tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp Pháp lý, Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 353/2003/QĐ-UBD ngày 13/8/2003 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí của Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Lào Cai.
Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp, tương đương cấp Phòng thuộc Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Chức năng của Trung tâm.
Trung tâm có chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Liên bộ Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Trung tâm có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách theo các lĩnh vực pháp luật chủ yếu như: hình sự và tố tụng hình sự; dân sự - hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính và khiếu nại tố cáo; đất đai và nhà ở, lao động, việc làm và các lĩnh vực pháp luật khác không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
2. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý;
3. Quản lý, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của cộng tác viên của Trung tâm;
4. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật không còn phù hợp với thực tế được phát hiện trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/1998/TT-BTP ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tư pháp;
5. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý; Thực hiện chế độ báo cáo công tác trợ giúp pháp lý;
6. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân của Trung tâm có thành tích trong công tác;
7. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo phân cấp của Giám đốc Sở Tư pháp và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức của Trung tâm.
Tổ chức của Trung tâm gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý, kế toán.
Ngoài ra có thể thành lập Chi nhánh khu vực trực thuộc Trung tâm, khi thấy cần thiết và được UBND tỉnh cho phép.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm
Giám đốc Trung tâm là người quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được Giám đốc sở Tư pháp phê duyệt;
2. Quản lý cán bộ, công chức của Trung tâm và tổ chức đội ngũ cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý;
3. Đại diện cho Trung tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý;
4. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm báo cáo kết quả về tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý;
5. Là chủ tài khoản của Trung tâm, quản lý tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó giám đốc
Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả thực hiện các mặt công tác đó.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc của Trung tâm, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chuyên viên trợ giúp pháp lý.
Khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó;
2. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó;
3. Được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
4. Ghi chép nội dung công việc đã thực hiện, lập hồ sơ về các vụ việc; lưu trữ văn bản, hồ sơ theo quy định;
5. Tuân thủ Quy chế, Nội quy của Trung tâm, quy định nghiệp vụ và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
6. Trong trường hợp Chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm hoạt động Thủ quỹ hoặc Văn thư của Trung tâm, phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm nhiệm.
7. Có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và của tỉnh về cán bộ, công chức.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán.
Kế toán của Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện việc dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm trình Giám đốc Trung tâm để Giám đốc trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định; thực hiện các hoạt động về tài chính - kế toán theo đúng chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước và theo quy định của pháp luật; có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Trung tâm được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại Quy chế cộng tác viên ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐ-BTP ngày 03 tháng 06 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Kinh phí hoạt động của Trung tâm hàng năm là kinh phí hành chính sự nghiệp được lập dự toán và quyết toán bao gồm:
1. Kinh phí cho nhu cầu chi tiêu của đơn vị hành chính sự nghiệp được dự toán, cấp phát theo quy định chung;
2. Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chi trả bồi dưỡng cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
3. Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);
4. Các khoản kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Trung tâm xây dựng kế hoạch công tác năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế trợ giúp pháp lý ở tỉnh. Kế hoạch công tác năm do Giám đốc Trung tâm trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác năm của sở Tư pháp.
2. Kế hoạch công tác hàng quý, hàng tháng được xây dựng trên cơ sở kế hoạch công tác năm và phù hợp với tình hình thực tế hàng quý, hàng tháng nhằm triển khai thực hiện kế hoạch công tác năm của Trung tâm.
Điều 12. Địa điểm, phương thức trợ giúp pháp lý của Trung tâm.
Trung tâm thực hiện việc trợ giúp pháp lý tại trụ sở Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm hoặc địa điểm lưu động ở bên ngoài Trung tâm, theo các phương thức chính sau đây:
1. Trợ giúp pháp lý bằng miệng, bằng văn bản, thư tín, điện thoại;
2. Mời cộng tác viên, cử chuyên viên để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
3. Kiến nghị hoặc chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết;
4. Nói chuyện, tọa đàm về các vấn đề pháp luật có vướng mắc, phát sinh tranh chấp tại các cơ sở của cộng đồng;
5. Phát tờ gấp pháp luật hoặc tài liệu pháp luật.
1. Hàng tháng, quý, năm, Trung tâm tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần để đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác trong kỳ; phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
2. Việc họp cộng tác viên được tổ chức theo nội dung và thời gian do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Định kỳ, lãnh đạo Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt các thông túi có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; nghe ý kiến đề xuất, phản ánh của cán bộ, công chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức tiếp nhận những thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm, phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm về những thông tin đó để xin ý kiến chỉ đạo; cán bộ, công chức không được tự ý công bố những thông tin mà lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở tư pháp chưa có ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 15. Quản lý, lưu trữ hồ sơ văn bản, hồ sơ vụ việc.
1. Quản lý, lưu trữ công văn, văn bản:
Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào "Sổ công văn đến", "Sổ công văn đi" theo mẫu sổ đã quy định, kịp thời chuyển cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý.
Theo sự phân công của lãnh đạo Trung tâm, công văn được chuyển đến cán bộ, công chức; cán bộ, công chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công văn.
Văn bản, công văn phải được lưu trữ và sắp xếp theo từng loại, cấp ban hành, thứ tự theo thời gian, có danh mục kèm theo. Việc lưu trữ văn bản, công văn, tài liệu phải tuân theo quy định chung của Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.
2. Quản lý, lưu trữ hồ sơ vụ việc:
Khi được phân công trợ giúp pháp lý, cán bộ thực hiện phải ghi vào sổ trợ giúp pháp lý, thành lập hồ sơ và đưa vào lưu trữ theo quy định chung.
Hồ sơ lưu trữ phải đánh mục lục và lưu đầy đủ các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc.
Điều 16. Quản lý cán bộ, công chức và cộng tác viên.
1. Việc quản lý cán bộ, công chức và cộng tác viên phải tuân theo quy định của Bộ luật lao động, Pháp lệnh cán bộ, công chức Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Cán bộ, công chức được mời tham gia những hoạt động chung của các tổ chức xã hội, đoàn thể thuộc Sở Tư pháp, và các hoạt động chung khác của các đơn vị thuộc Sở Tư pháp hoặc của các cơ quan khác phải báo cáo và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của lãnh đạo Trung tâm.
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM
Điều 17. Quan hệ với Sở Tư pháp.
1. Là đơn vị thuộc Sở Tư pháp, chịu sự quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Tổ chức triển khai ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý.
3. Báo cáo tình hình tổ chức và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm với lãnh đạo Sở Tư pháp theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm, hoặc theo yêu cầu.
4. Phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm, xin ý kiến chỉ đạo về các vụ việc cần được trợ giúp pháp lý mang tính chất phức tạp.
Điều 18. Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý.
1. Là đơn vị thuộc hệ thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà nước, Trung tâm chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục Trợ giúp pháp lý.
2. Báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục Trợ giúp pháp lý.
3. Kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý.
4. Báo cáo, công văn xin ý kiến hướng dẫn gửi Cục Trợ giúp pháp lý phải đồng thời gửi Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý giữa Cục và Sở đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 19. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở địa phương.
1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận được văn bản của Trung tâm phải nghiên cứu xem xét và giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 20. Quan hệ với các phòng nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở Tư pháp.
Đối với các phòng nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, Trung tâm có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 21. Quan hệ với đối tượng trợ giúp pháp lý.
Trung tâm có trách nhiệm áp dụng đầy đủ các biện pháp mà pháp luật cho phép để giúp đỡ pháp lý cho đối tượng trợ giúp pháp lý đạt hiệu quả cao nhất.
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cán bộ, cộng tác viên của Trung tâm có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.1. Phải có thái độ hòa nhã, đúng mực, lịch thiệp, tôn trọng đối tượng;
1.2. Hướng dẫn đối tượng thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ; yêu cầu đối tượng trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ việc đề nghị trợ giúp pháp lý và cung cấp các thông tin, văn bản, tài liệu có liên quan;
1.3. Từ chối trợ giúp pháp lý cho đối tượng và báo cáo lãnh đạo Trung tâm trong những trường hợp sau đây:
- Đối tượng không thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
- Đối tượng đề nghị trợ giúp pháp lý tại nhà riêng của chuyên viên trợ giúp pháp lý, cộng tác viên;
- Yêu cầu trợ giúp pháp lý trái với pháp luật và đạo đức xã hội;
- Đối tượng có quyền lợi đối kháng trong cùng vụ việc với đối tượng đã được trung tâm thụ lý trợ giúp, trừ trường hợp giải đáp pháp luật hoặc thực hiện công tác hòa giải (trong trường hợp này Trung tâm có thể viết Giấy giới thiệu đối tượng đến đề nghị trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liền kề hoặc giới thiệu đến Đoàn Luật sự, Văn phòng tư vấn pháp luật của Hội Luật gia thuộc địa phương);
- Đối tượng say rượu, gây rối trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; xúc phạm tổ chức và người thực hiện trợ giúp; cố ý trình bày sai sự thật về nội dung và các vấn đề có liên quan đến vụ việc đề nghị trợ giúp;
- Vi phạm Quy chế, nội quy tổ chức trợ giúp pháp lý.
2. Đối tượng được trợ giúp pháp lý khi quan hệ với Trung tâm có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
2.1. Đối tượng có các quyền:
- Được trợ giúp pháp lý trong phạm vi, phương thức, lĩnh vực trợ giúp theo quy định của pháp luật;
- Được đề nghị giữ bí mật về nội dung vụ việc (nếu thấy cần thiết);
- Được khiếu nại, tố cáo với lãnh đạo tổ chức trợ giúp pháp lý đối với hành vi gây cản trở, phiền hà hoặc các hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Được đề nghị thông báo về các vấn đề có liên quan đến việc trợ giúp;
2.2. Đối tượng có các nghĩa vụ:
- Xuất trình Giấy xác nhận thuộc đối tượng trợ giúp và các văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
- Nộp đơn để nghị trợ giúp pháp lý và bản sao các văn bản, tài liệu có liên quan đến vụ việc đề nghị trợ giúp; không được đòi lại các giấy tờ đã nộp;
- Trình bày trung thực nội dung vụ việc và cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người thực hiện trợ giúp; thông tin kết quả vụ việc được trợ giúp pháp lý về Trung tâm;
- Cử đại diện để trình bày đề nghị trợ giúp trong trường hợp có nhiều người đến đề nghị trợ giúp pháp lý về cùng một nội dung vụ việc;
- Tuân thủ Quy chế, Nội quy của Trung tâm; tôn trọng chuyên viên trợ giúp pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật.
1. Cán bộ, công chức và cộng tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Bộ tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
2. Người nào vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề vướng mắc, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành của pháp luật./.
- 1 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do tỉnh Lào Cai ban hành từ 01/10/1991 đến ngày 31/3/2008 thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do tỉnh Lào Cai ban hành từ 01/10/1991 đến ngày 31/3/2008 thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ
- 3 Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 4 Thông tư 07/1998/TT-BTP hướng dẫn công tác quản lý và thực hiện trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Quyết định 459/1998/QĐ-BTP về Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 6 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 7 Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH năm 1998 thi hành Quyết định 734/TTg về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách do Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 734-TTg năm 1997 về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 9 Bộ luật Lao động 1994
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do tỉnh Lào Cai ban hành từ 01/10/1991 đến ngày 31/3/2008 thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 3 Quyết định 17/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Hưng Yên