UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 603/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 02 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tại Tờ trình số 134/TTr-TTHCC ngày 27/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 603 /QĐ-UBND ngày 28 /02/2017 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết 19-2017/NQ-CP), UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:
Thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/04/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; trong thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Nam đã tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác cải môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bằng việc ban hành Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, qua đó, tuyên truyền sâu rộng, quán triệt nhận thức về Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/04/2016 của Chính phủ đến cán bộ, công chức, viên chức và chỉ đạo triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh minh bạch, thông thoáng, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Xác định nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt, các Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh đã tích cực, chủ động triển khai Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, tập trung triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng “giảm thủ tục, giảm thời gian và giảm chi phí”, trong đó giảm từ 30% trở lên đối với các thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư, góp phần cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Nam, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, tham gia giải quyết lao động, tăng nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Tuy nhiên, công tác cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong chỉ đạo điều hành, một số Sở, ngành và địa phương vẫn chưa quan tâm đúng mức về công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,công tác chỉ đạo thực hiện đôi lúc chưa kiên quyết, đồng bộ, chưa giải quyết dứt điểm các kiến nghị của doanh nghiệp và vẫn còn nặng về quản lý hơn là phục vụ người dân, doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH TỈNH QUẢNG NAM
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng môi trường kinh doanh Quảng Nam thông thoáng, minh bạch và thuận lợi, tạo động lực cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo bước đột phát trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả 03 nhiệm vụ đột phá theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đã đề ra: Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải thiện môi trường đầu tư và phát triển nguồn nhân lực.
c) Quyết tâm duy trì và nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền tỉnh, mục tiêu trong năm 2017 Quảng Nam đứng trong nhóm tỉnh có Chỉ số TỐT (đạt từ 60 điểm trở lên), phấn đấu từ năm 2018 trở về sau tỉnh luôn nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có chỉ số cao nhất.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết số 03/NQ-TU của Tỉnh ủy ngày 27/04/2016 về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo cắt giảm 30% thời gian thực hiện các thủ tục hành chính tại các cơ quan trong tỉnh.
đ) Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan (khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng, tiếp cận điện năng, thủ tục nộp thuế và bảo hiểm xã hội, thông quan hàng hóa, tiếp cận tín dụng, đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản, giải quyết tranh chấp hợp đồng) đảm bảo theo yêu cầu đề ra của Kế hoạch này và không vượt quá thời gian quy định của Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Trong năm 2017, tập trung cải thiện 07 nhiệm vụ trọng tâm về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo các chỉ tiêu đặt ra tại Phụ lục đính kèm, cụ thể:
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí Khởi sự kinh doanh còn 10 ngày làm việc và cải thiện các chỉ tiêu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rút ngắn thời gian và đơn giản thủ tục liên quan tới Cấp phép xây dựng xuống tối thiểu còn 120 ngày, bao gồm thời gian thẩm định thiết kế cơ sở,thẩm định báo cáo thiết kế kỹ thuật và cấp phép xây dựng xuống còn 38ngày.
- Rút ngắn thời gian Tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp xuống 23 ngày.
- Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kê khai thuế, nộp thuế xuống còn 119 giờ/năm và rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm xã hội xuống còn 49 giờ/năm.
- Cải thiện, nâng cao tính công khai và minh bạch hệ thống thông tin tín dụng; tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi trong việc tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục liên quan về Giao dịch thương mại qua biên giới trong đó rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu xuống còn 70 giờ và thời gian thủ tục nhập khẩu cho doanh nghiệp xuống còn 90 giờ.
- Thực hiện hiệu quả các quy trình về Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản và bảo vệ nhà đầu tư theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo rút ngắn đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn 65 ngày.
b) Định hướng đến năm 2020, phấn đấu:
- Tiếp tục rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh còn 9 ngày, trong đó duy trì thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp tối đa không quá 2 ngày; thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan không quá 39 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 20 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 59 ngày; thời gian nộp thuế là 119 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 60 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, và dưới 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời, xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hướng liên thông điện tử.
1. Nhiệm vụ chung
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chủ động triển khai thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo phụ lục đính kèm tại Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, hằng quý nghiêm túc thực hiện báo cáo kết quả sau khi hoàn thành từng nhiệm vụ theo lộ trình triển khai giai đoạn 2016 – 2020.
b) Tập trung cải thiện các chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh theo yêu cầu của Nghị quyết 19-2017/NQ-CP và của Kế hoạch này theo hướng tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý của nhà nước như: đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...nhằm xây dựng nền hành chính kiến tạo, năng động, trách nhiệm, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thuộc tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện các nội dung chính sau:
a)Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính bằng điện tử; công khai, minh bạch và cắt giảm 30 % thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Theo dõi, giám sát và thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là về khởi sự kinh doanh và bảo vệ nhà đầu tư.
- Chủ động, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các thủ tục liên quan đến đầu tư, đấu thầu, môi trường.
- Tăng cường phối hợp với các ngành, địa phương trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thu hút đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động; triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xác định giá trị tài sản nhà nước để thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp được quy định tại Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Quỹ Bão lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế xây dựng cơ chế liên thông liên qua thủ tục của ngành Tài nguyên và Môi trường công khai, minh bạch và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Chủ động đề xuất, sửa đổi bổ sung hoặc thay thế các văn bản do UBND tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực đất đai (Quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 tại Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh); quy chế đấu giá đất; trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể; bồi thường giải phóng mặt bằng; thu hồi đất, giao đất...
- Công bố công khai hóa thủ tục hành chính liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa được sử dụng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của đơn vị, các huyện và thành phố nhằm minh bạch, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về công bố, công khai quỹ đất chưa được sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và quỹ đất được nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
d) Sở Xây dựng
- Chủ trì tham mưu việc phân cấp thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch cho các địa phương, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố công bố công khai, minh bạch các quy hoạch về đầu tư xây dựng và các thủ tục hành chính về quy hoạch, xây dựng trên địa bàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của đơn vị nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư.
- Công khai, minh bạch và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Tập trung giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Sở Công Thương
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền về đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục, để rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Nam theo Quyết định số 2760/QĐ- UBND ngày 07/08/2015 của UBND tỉnh.
- Công khai, minh bạch và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện đề án, cơ chế khuyến khích phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; tham mưu xây dựng cơ chế thu hút, phát triển nhóm ngành chủ lực: chế biến, chế tạo, điện tử, viễn thông, năng lượng tái tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thương mại điện tử nhằm đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, doanh nghiệp trên toàn tỉnh, đẩy mạnh hoạt động đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn trong lĩnh vực quản lý của ngành công thương.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, hỗ trợ thị trường, đề xuất các biện pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa.
e) Sở Nội vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành và các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung các thủ tục hành chính tham mưu UBND đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công, tạo sự thống nhất trong thực hiện thủ tục hành chính trên toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Công khai, minh bạch và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Luật bảo vệ và kiểm dịch thực hiện, Luật thú y theo hướng áp dụng phương thức quản lý trên cơ sở rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- Tiếp tục tháo gỡ gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân trong thực hiện các chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh quy hoạch phát triển ngành tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phát triển chuỗi giá trị sản phẩm; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp và nghiên cứu thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp vùng để liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Đơn giản hóa và rút ngắn thời gian cho các hoạt động chứng nhận, áp dụng các quy định về kiểm tra chứng nhận VietGAP, VietGAHP; phổ biến sổ tay hướng dẫn GAP, GAPH trong rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm; hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP,GHP, HACCP, ISO 22000).
h) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu đề xuất cơ chế khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 65/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của UBND tỉnh như: tham mưu thành lập câu lạc bộ đầu tư - khởi sự doanh nghiệp, tham mưu thành lập quỹ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi các quy định chứng nhận hợp quy, quản lý chất lượng không phù hợp với Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật an toàn thực phẩm theo hướng bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thiểu thời gian xử lý về thủ tục hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, tăng cường hậu kiểm.
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ “Đưa khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp”; đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hàng hóa, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; nghiên cứu phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh như: cơ khí, ô tô, dệt may, da giày, sâm Ngọc Linh, quế Trà My, các loại dược liệu quý, sản phẩm du lịch, thủ công mỹ nghệ, làng nghề truyền thống...
i) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan rà soát các thủ tục hành chính, tham mưu UBND tỉnh các phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết nhằm tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, cắt giảm 10% chi phí tuân thủ, thực hiện thủ tục hành chính.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư theo dõi, giám sát, tổng hợp các kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm, để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật phá sản 2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết; đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng theo hướng đơn giản hóa quy trình, nội dung hồ sơ, bãi bỏ hồ sơ, thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian, giảm chi phí giải quyết tranh chấp thương mại.
k) Sở Giao thông Vận tải
-Công khai, minh bạch và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Tập trung thực hiện một trong ba nhiệm vụ đột phá của Tỉnh ủy, UBND tỉnh là phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; cập nhật, kịp thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh; đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh tập trung nguồn lực để đầu tư các công trình, dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, mang tính liên kết vùng, phục vụ thu hút đầu tư và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
l) Sở Thông tin và Truyền thông
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng phần mềm tích hợp, kết nối bộ thủ tục hành chính về doanh nghiệp để tạo sự liên thông các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trên địa bàn tỉnh
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch về tuyên truyền Nghị quyết 19-2017/NQ-CP xuyên suốt giai đoạn 2017 - 2020, đồng thời định kỳ hằng quý chủ động báo cáo kết quả thực hiện.
- Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, trong đó áp dụng cho 43 nhóm thủ tục hành chính ở cấp tỉnh, 11 nhóm thủ tục hành chính ở cấp huyện và 05 nhóm thủ tục hành chính ở cấp xã.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh, cập nhật kịp thời toàn bộ cơ sở dữ liệu về bộ thủ tục hành chính mới của tỉnh và tuyên truyền những chủ trương, cơ chế, chính sách trong công tác chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc tra cứu, sử dụng.
- Phối hợp với Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng chuyên mục “Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh PCI Quảng Nam” trên Cổng thông tin điện tử Quảng Nam.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin – viễn thông.
m) Sở Ngoại vụ
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất trong nhận thức và quán triệt trong thực thi.
- Cụ thể hóa và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiến trình hội nhập kinh tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do.
n) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và cắt giảm 30 % thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; tham mưu cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút các doanh nghiệp mở trường đào tạo nghề tại vùng Đông Nam; ưu tiên theo hướng doanh nghiệp tự đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.
- Rà soát các thủ tục hành chính, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho các khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối dữ liệu để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động liên quan tới tổ chức ký kết hợp đồng, đào tạo, quản lý, theo dõi quá trình đào tạo lao động cung ứng cho các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp, khu Kinh tế mở Chu Lai theo Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
o) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch phát triển du lịch, phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động Hiệp hội Du lịch Quảng Nam trong việc thúc đẩy phát triển du lịch. Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân hoạt động du lịch thông qua các buổi đối thoại.
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thẩm định, cấp các loại giấy phép, chứng chỉ liên quan tới hoạt động kinh doanh du lịch, khách sạn của các doanh nghiệp.
ô) Sở Y tế
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại Sở theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch; công bố quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm trên trang thông tin điện tử của ngành và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành đảm bảo an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
ơ)Các Ban Quản lý:Khu kinh tế mở Chu Lai, các Khu công nghiệp, Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc
- Cập nhật kịp thời và công khai quy trình thủ tục đầu tư trên trang thông tin điện tử của đơn vị; điện tử hóa hoàn toàn việc tiếp nhận và giải quyết toàn bộ thủ tục hành chính; tham mưu rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế mở và khu đô thị và đề xuất cắt giảm các thủ tục không cần thiết; đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Tập trung nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam Quảng Nam theo Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/04/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam: dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An; khu công nghiệp khí - điện tại Chu Lai; dự án cảng cá tại Tam Quang; dự án cải thiện môi trường, hạ tầng đô thị Chu Lai Núi Thành.
- Chủ động phối hợp với các Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề để đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động ở các lĩnh vực dệt may, cơ khí, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Tổ chức và duy trì gặp gỡ, đối thoại để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh.
p) Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thực hiện tốt việc tiếp nhận, trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, tổ chức tiếp nhận, giải quyết công việc một cách khoa học, thực hiện đúng mục tiêu xây dựng nền hành chính “phục vụ”, tiếp nhận và xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm. Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất, bổ sung thủ tục hành chính của Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để đưa vào giải quyết tại Trung tâm.
- Thực hiện hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật và Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh về quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; tham mưu sửa đổi bổ sung Quy định theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai dự án.
- Tổ chức tốt các buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng; Triển khai tốt Chương trình “Cà phê doanh nhân”gặp gỡ doanh nghiệp theo nhóm ngành, địa phương và nhóm nhà đầu tư nhằm mục đích tạo kênh thông tin đối thoại giữa Chính quyền và Doanh nghiệp; Phối hợp với các Sở, ngành liên quan để vận hành Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp được an toàn, thông suốt, hiệu quả hơn.
q) Văn phòng UBND tỉnh
Thực hiện tốt công tác “Tổ 1 cửa” về tiếp nhận và trả kết quả cho các cá nhân, tổ chức đến liên hệ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, xử lý của Văn phòng UBND tỉnh theo Quyết định số 108/QĐ-VPUBND ngày 25/11/2016 của Văn phòng UBND tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ tiếp nhận và trả kết quả; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý những vướng mắc, bất cập về các thủ tục hành chính liên quan tới doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
r) Cục Thuế tỉnh
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính của ngành và cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch. Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực do Cục Thuế quản lý, nhất là các thủ tục liên quan đến người nộp thuế, kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông điện tử liên quan đến công tác cải cách hành chính về thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được giải quyết đúng thời hạn, 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hóa các thủ tục về thuế từ Tổng Cục thuế tỉnh xuống các Chi cục thuế ở các huyện, thành phố theo hướng chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử: nhằm bảo đảm 90% doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế, hoàn thuế đạt cấp độ 4.
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan liên quan kiến nghị cấp có thẩm quyền cải cách quy trình, rút ngắn số lượng thành phần hồ sơ và thủ tục về kê khai, nộp thuế, hoàn thuế...
- Bám sát chính sách, chủ trương của Tổng Cục thuế có liên quan đến lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh trọng điểm của địa phương để thông tin cho người nộp thuế chủ động thực hiện phương án kinh doanh, đảm bảo được hưởng đầy đủ chế độ về thuế, nhất là chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế được ban hành theo các giải pháp của Chính phủ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
s) Cục Hải quan Quảng Nam
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính của ngành; cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính đang thực hiện tại ngành theo đúng mục tiêu chung của Kế hoạch.
- Chủ động rà soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đặc biệt là các văn bản phạm pháp luật liên quan đến thực hiện thông quan điện tử tự động, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống và phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn tỉnh với phương châm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và khuyến khích các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, có nhiều hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trước thông quan; nâng cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro, thực hiện phân luồng trước khi hàng đến cảng để giải quyết thông quan hoặc giải phóng hàng hóa ngay khi đến cảng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan; quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử (VNACCS/VCIS); bảo đảm 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3 và 70% dịch vụ công thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
t) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam
- Là cơ quan đầu mối, theo dõi và chịu trách nhiệm về chỉ tiêu tiếp cận tín dụng; đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra của Kế hoạch.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về tiền tệ và hoạt động của ngành ngân hàng nhằm cải thiện Chỉ số tiếp cận tín dụng, góp phần nâng cao xếp hạng tín dụng quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá thực tế tình hình khó khăn về vốn và nhu cầu vay vốn đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, đặc biệt triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Chủ trì, phối hợp với Quỹ Đầu tư của tỉnh, Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng, sửa đổi, tháo gỡ khó khăn về cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tăng cường năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn; nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn dễ dàng; cải tiến theo hình thức một cửa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ khác...
- Công bố, công khai lộ trình cắt giảm thủ tục, thời hạn giải quyết để doanh nghiệp, cá nhân giám sát việc thực hiện của từng chi nhánh, đơn vị thuộc tổ chức tín dụng; công khai các thủ tục cho vay, cung cấp dịch vụ đối với khách hàng trên website của ngành và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: trình tự các bước thực hiện, yêu cầu, thành phần, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, lãi suất cho vay.
u) Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì xây dựng phương pháp, biện pháp cụ thể để xác định thời gian trung bình hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra của Kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội tỉnh và 18/18 Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và hoạt động nghiệp vụ thông qua hệ thống phần mềm nghiệp vụ; công khai thủ tục hành chính, thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết, biểu mẫu..... trên Cổng thông tin điện tử Quảng Nam và trang thông tin điện tử của ngành.
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh thực hiện tốt việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ về BHXH, BHYT, BHTN trực tiếp tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thông qua dịch vụ chuyển phát của Bưu điện.
- Chỉ đạo BHXH cấp huyện tích cực phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ IVAN hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để triển khai giao dịch điện tử; đảm bảo 100% đơn vị sử dụng lao động thực hiện giao dịch điện tử đối với hồ sơ thu nộp BHXH, BHYT, BHTN và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
ư) Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu đề xuất lồng ghép, liên thông thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.
- Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động hành chính về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tiếp tục triển khai thực hiện Bộ thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý về PCCC của Bộ Công an.
v) Tòa án nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng và thời gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp, đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan tòa án địa phương cụ thể hóa bộ thủ tục và thời gian tối đa cho việc tiếp nhận, thụ lý các hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng và thủ tục phá sản cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng mô hình “Hành chính tư pháp một cửa” tại các tòa án ở địa phương; hoàn thiện mô hình “tòa án điện tử” theo hướng tiếp nhận đơn khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử, giải quyết phá sản trực tuyến cho các tòa án địa phương.
x) Công ty Điện lực Quảng Nam
- Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của khách hàng theo cơ chế một cửa.
- Công khai, minh bạch thủ tục, đơn giá, định mức trong khâu cấp điện mới; thực hiện đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp.
- Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan tham mưu quy định về trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho từng năm với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
y) UBND các huyện, thành phố
- Chủ động nghiên cứu, xây dựng nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh; công khai minh bạch các thủ tục đầu tư, kinh doanh trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Tích cực giải quyết dứt điểm các vướng mắc và tồn tại trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; khẩn trương rà soát, tổng hợp các dự án đầu tư (đã được UBND thống nhất chủ trương đầu tư hoặc thông báo thỏa thuận địa điểm) bổ sung kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích đất (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất lúa) tham mưu UBND tỉnh bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm, tạo điều kiện bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng tiến độ đã cam kết.
- Tăng cường tổ chức các buổi đối thoại, tiếp doanh nghiệp theo nhiều hình thức phù hợp và xây dựng hộp thư điện tử trên trang thông tin điện tử website của đơn vị để tiếp nhận ý kiến, phản ảnh của doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm vụ được giao tại Mục III và phụ lục đính kèm của Kế hoạch khẩn trương nghiên cứu, triển khai kế hoạch thực hiện tại đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP và Kế hoạch. Định kỳ hằng quý (trước ngày 5 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 5/12), các đơn vị chủ động báo cáo kết quả thực hiện trong quý và cả năm gửi về Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi và chỉ đạo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết 19-2017/NQ-CP, Kế hoạch hành động này trong các ngành, các cấp; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, các hoạt động liên quan đến Trung tâm hành chính công và Xúc tiến đầu tư và các chương trình, kế hoạch, nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
3. Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư thực hiện đôn đốc, hướng dẫn và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công cho các Sở, Ban, ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; định kỳ hằng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Đồng thời theo dõi, kiểm tra, giám sát các Sở, Ban, ngành và địa phương về báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và xử lý trường hợp các cơ quan, đơn vị không thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ.
Trường hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, các Sở, Ban, ngành, địa phương phản ánh về Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
NHIỆM VỤ CỦA SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày / /2017 của UBND tỉnh)
STT | Thủ tục | Thời gian thực hiện hiện nay | Mục tiêu của Quảng Nam đến cuối năm 2017 | Mục tiêu của Quảng Nam đến cuối năm 2020 | Cơ quan thực hiện | |
|
| Chính phủ | Quảng Nam |
|
|
|
1. | Khởi sự kinh doanh | 24 ngày | 10 - 13 ngày | 10 - 11 ngày |
|
|
a | Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp | 5 | 3 | 3 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
b | Công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp trên Cổng TT quốc gia | 5 | 1 | 1 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
c | Thông báo mẫu con dấu | 5 | 1 | 1 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
d | Mở tài khoản ngân hàng | 1 | 1 | 1 | 1 | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Nam |
đ | - Mua hóa đơn VAT - Hoặc tự in hóa đơn | 10 | 1 3 | 1 2 | 1 2 | Cục Thuế tỉnh |
e | Nộp phí môn bài | 1 | 1 | 1 | 1 | Cục Thuế tỉnh |
g | Đăng ký bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...cho người lao động | 1 | 1 | 1 |
| Bảo hiểm xã hội tỉnh |
h | Thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động | 1 | 1 | 1 |
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
2. | Cấp phép xây dựng (ngày) | 166 ngày | 137 - 181 ngày | 121 - 159 ngày | 106 - 139 ngày |
|
a | Thẩm duyệt PCCC | 30 | 10 | 8 | 6 | Công an tỉnh (Công an Phòng cháy chữa cháy) |
b | Thẩm định thiết kế cơ sở - Dự án nhóm B - Dự án nhóm C | 82 |
14 10 |
12 9 |
10 7 | Sở Xây dựng |
c | Thẩm định báo cáo thiết kế kỹ thuật, thiết kế sau thiết kế cơ sở - Cấp II, cấp III - Còn lại |
14 14 |
12 12 |
10 10 | Sở Xây dựng | |
d | Thủ tục về môi trường - Thẩm định, Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc - Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường |
50
|
45
|
40
| Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vệ môi trường)/ UBND các huyện, thành phố | |
đ | Cấp phép xây dựng | 15 | 14 | 12 | Sở Xây dựng | |
e | Kiểm tra xây dựng sau khi hoàn thành móng công trình | 3 | 7 | 6 | 5 | |
g | Kiểm tra xây dựng sau khi hoàn thành xây thô | 3 | 7 | 6 | 5 | |
h | Kiểm tra xây dựng sau khi hoàn công | 1 | 7 | 6 | 5 | |
i | Đăng ký kết nối cấp, thoát nước đến khi hoàn thành thi công (tối đa) - Thủ tục đăng ký cấp nước - Khảo sát vị trí cấp nước - Thời gian thi công đấu nối cấp nước |
| 16
1 14 | 12
5 6 | 7
3 3 | Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam |
k | Công tác nghiệm thu để đưa vào sử dụng. |
| 7 | 6 | 5 | Sở Xây dựng |
l | Thủ tục nghiệm thu PCCC |
| 14 | 12 | 16 | Công an tỉnh (Công an Phòng cháy chữa cháy) |
m | Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công |
| 20 | 20 | 18 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
3. | Tiếp cận điện năng (ngày) | 46 ngày | 25 | 23 | 20 |
|
a | Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp điện của khách hàng | 4 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | Công ty Điện lực Quảng Nam |
b | Khảo sát cấp điện | 1 | 1,5 | 1 | 1 | Công ty Điện lực Quảng Nam |
c | Xác nhận sự phù hợp với Quy hoạch lưới điện của tỉnh Quảng Nam | 15 | 3 | 3 | 2 | Sở Công Thương |
d | Thỏa thuận đấu nối | 2 | 1,5 | 1,5 | Công ty Điện lực Quảng Nam | |
đ | Thỏa thuận thiết kế | Không phát sinh TTHC |
|
| Công ty Điện lực Quảng Nam | |
e | Thỏa thuận vị trí cột điện/trạm biến áp và hành lang lưới điện
| Không phát sinh TTHC |
|
| Sở Xây dựng/Sở Giao thông vận tải | |
g | Cấp phép thi công đào đường, vỉa hè | 7 | 7 | 6 | Sở Giao thông Vận tải/UBND các huyện, thành phố | |
h | Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường | 5 | 4 | 4 | UBND huyện, thành phố | |
i | Lắp đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện và nghiệm thu đóng điện | 7 | 6 | 6 | 5 | Công ty Điện lực Quảng Nam |
4. | Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
|
|
|
| |
a | Thời gian hoàn thành các thủ tục khai thuế, nộp thuế | 119 giờ | 119 giờ | 119 giờ | 119 giờ | Cục Thuế tỉnh |
b | Thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp | 189 giờ | 189 giờ | 49 giờ |
| Bảo hiểm xã hội tỉnh |
5. | Tiếp cận tín dụng | Thứ hạng 30 |
|
|
| Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Nam |
6. | Giao dịch thương mại qua biên giới (giờ) |
|
|
|
|
|
a | Thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu | 108 giờ | 108 giờ | 70 giờ | Dưới 60 giờ | Cục Hải quan tỉnh |
b | Thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu | 138 giờ | 138 giờ | 90 giờ | Dưới 41 giờ | Cục Hải quan tỉnh |
7. | Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản (ngày) | 57,5 | 74 | 65 | 59 |
|
a | Thủ tục hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. |
| 20 | 15 | 15 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
b | Công chứng viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về BĐS (không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội) | 1 | 2 | 1,5 | 1,5 | Sở Tư pháp |
c | Thời gian ký kết hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng | 7 | 2 | 1,5 | 1,5 | Sở Tư pháp |
d | Thời gian Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ | 25 - 30 | 30 | 29 | 25 | Cục thuế tỉnh |
e | Đăng ký quyền sử dụng đất | 20 | 20 | 18 | 16 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
- 1 Quyết định 2143/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025
- 2 Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hà Nội năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Năm Doanh nghiệp Phú Yên trong năm 2017
- 5 Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Kế hoạch 598/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Tổ công tác hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9 Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Quyết định 3577/QĐ-UBND năm 2016 về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
- 11 Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 14 Quyết định 37/QĐ-UBND năm 2016 Quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 16 Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 17 Quyết định 2760/QĐ-UBND năm 2015 Quy định trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tỉnh Quảng Nam
- 18 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 19 Luật thú y 2015
- 20 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 21 Luật Đầu tư 2014
- 22 Luật Doanh nghiệp 2014
- 23 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 24 Luật Phá sản 2014
- 25 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
- 26 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 27 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 28 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 1 Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Kế hoạch 598/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Năm Doanh nghiệp Phú Yên trong năm 2017
- 4 Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hà Nội năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 2143/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025