ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 640/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC THÀNH LẬP CÁC XÍ NGHIỆP, CÔNG TY TƯ NHÂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VẬN TẢI, NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP VÀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1989 ;
- Căn cứ nghị định số 27/HĐBT ngày 9/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải và nghị định 146/HĐBT ngày 24/9/1988 bổ sung, sửa đổi một số điểm trong quy định ban hành kèm theo nghị định số 27/HĐBT ;
- Căn cứ quyết định số 170/HĐBT ngày 14/11/1988 ban hành quy định về chính sách đối với kinh tế tập thể xí nghiệp tư doanh trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thương nghiệp ;
- Căn cứ quyết định số 193/HĐBT ngày 23/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước ;
- Căn cứ quyết định số 27/QĐ-UB ngày 18/1/1989 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị kinh tế tư nhân trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải ;
- Theo đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Công nghiệp, Trưởng ban Cải tạo công thương nghiệp thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
1/Tư nhân xin thành lập xí nghiệp, công ty tư doanh trong các ngành xản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải, nông lâm ngư nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ phải nộp hồ sơ xin phép tại Sở Công nghiệp (nếu là sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải, nông lâm ngư nghiệp) hoặc Sở Thương nghiệp (nếu kinh doanh thương mại, dịch vụ) (sau đây gọi tắt là Sở được ủy quyền).
Hồ sơ gồm có :
a/ Đơn xin thành lập.
b/ Phương án sơ khởi về tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của xí nghiệp, công ty.
c/ Dự thảo điều lệ của công ty (nếu là công ty).
Bản điều lệ của công ty phải đựơc Phòng Công chứng Nhà nước thành phố chứng nhận trước khi cấp phép.
d/ Biên bản của những người hùn vốn (nếu là công ty) ghi nhận đã góp đủ vốn. Giấy chứng nhận của Ngân hàng ở thành phố có ký gởi vốn tại Ngân hàng và các giấy tờ chứng minh vốn bằng hiện vật đã đưa vào công ty, xí nghiệp. (Giấy chứng nhận của Ngân hàng bổ túc khi có yêu cầu của cơ quan xét cấp phép).
e/ Sao y chứng minh nhân dân của người sáng lập xí nghiệp hoặc công ty.
2/ Riêng trường hợp xin thành lập công ty cổ phần, người sáng lập phải làm đơn xin phép vận động thành lập, dự thảo bản điều lệ công ty và nộp hồ sơ nói ở điểm a, b, c, d, e nói trên.
Sau khi được phép vận động, sáng lập viên phải bố cáo trên báo Sài gòn Giải phóng của thành phố trong 3 số liền và được tiến hành vận động.
Sau khi vận động xong phải tổ chức Đại hội cổ đông và làm thủ tục quy định tại điều 10 của bản quy định về tư nhân sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải, nông lâm ngư nghiệp và kinh doanh thưong mại, dịch vụ (ban hành kèm theo quyết định số 639/QĐ-UB ngày 26/10/1989 của Ủy ban nhân dân thành phố) tại Phòng Công chứng Nhà nước thành phố. Hồ sơ xin thành lập Công ty được nộp lại cho Sở được ủy quyền để trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy phép cho thành lập chính thức.
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Công nghiệp và Sở Thương nghiệp xem xét cho phép Ban vận động công ty cổ phần hoạt động.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép vận động, nếu công ty không hội đủ các điều kiện thành lập thì giấy phép vận động coi như hết giá trị.
3/ Đối với các hồ sơ xin thành lập xí nghiệp, công ty tư doanh, Sở được ủy quyền có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân quận, huyện (thông qua Phòng công nghiệp hoặc Phòng thương nghiệp) nơi xí nghiệp, công ty dự định thành lập sẽ trú đóng để tham khảo ý kiến về càc mặt : các điều kiện pháp lý của người sáng lập và quản trị xí nghiệp, công ty, địa điểm trụ sở mặt bằng nhà xưởng, ảnh hưởng môi sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.. Ủy ban nhân dân quận có ý kiến gởi cho Sở được ửy quyền.
Sở Công nghiệp và Sở Thương nghiệp có trách nhiệm xem xét, tham khảo ý kiến với Sở quản lý ngành có liên quan và Phòng Công chứng thành phố lập hồ sơ đề xuất ý kiến, dự thảo văn bản, giấy phép trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4/ Các Sở quản lý ngành có liên quan, có trách nhiệm cho ý kiến về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bằng văn bản. Phòng Công chứng thành phố có trách nhiệm kiểm chứng vốn và điều lệ công ty (nếu là công ty). Thời hạn cho ý kiến và kiểm chứng vốn, điều lệ không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn và hồ sơ.
5/ Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Công nghiệp và Sở Thương nghiệp xét, giải quyết đối với các đề nghị xin thay đổi trụ sở, kho xưởng, bổ sung ngành nghề, mặt hàng sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, công ty tư doanh trong quá trình hoạt động, sau khi trao đổi nhất trí với Sở quản lý ngành.
Điều 2.- Các xí nghiệp, công ty tư doanh (công ty hộp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) sau khi được cấp giấy phép chính thức thành lập, phải đăng ký thủ tục hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Nội dung đăng ký theo mẫu thống nhất và gởi cho Sở được ủy quyền (4 bản), Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi xí nghiệp, công ty trú đóng (3 bản).
Phải bố cáo trên báo Sài gòn Giải phóng thành phố trong 3 số báo liền về việc thành lập xí nghiệp hoặc công ty : danh hiệu, hình thức công ty, vốn pháp định, trụ sở kho xưởng, chức năng được phép hoạt động.
Việc bố cáo phải được thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động.
Điều 3.- Kể từ ngày 15/11/1989, tất cả các xí nghiệp tư doanh và công ty tư doanh đã được quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thành lập trước đây đều phải làm thủ tục đăng ký lại theo quyết định này để được cấp phép mới.
Trong thời gian chờ cấp giấy phép mới vẫn được tiếp tục hoạt động bình thường theo giấy phép cũ.
Đến hết ngày 31/3/1990, đơn vị kinh tế nào không đăng ký lại sẽ bị đình chỉ hoạt động thu hồi quyết định cũ và con dấu.
Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày được ban hành và được áp dụng cho tất cả các đơn vị kinh tế tư nhân sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng vận tải, nông lâm ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ. Sở Công nghiệp, Sở Thương nghiệp phối hợp các ngành hữu quan tổ chức thực hiện việc đăng ký lại theo quyết định này.
Điều 5.- Các đồng chí Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Quản lý các ngành sản xuất kinh doanh, Sở Tư pháp, Phòng Công chứng thành phố, Sở Tài chánh, và Chi cục thuế công thương nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 639/QĐ-UB năm 1989 ban hành Quy định về công ty tư nhân sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải, nông lâm ngư nghiệp và kinh doanh thương mại, dịch vụ của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 3 Quyết định 193-HĐBT năm 1988 về kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Nghị định 170-HĐBT năm 1988 quy định về chính sách đối với kinh tế cá thể, xí nghiệp tư doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5 Nghị định 146-HĐBT năm 1988 sửa đổi bản quy định kèm theo nghị định 27-HĐBT và 28-HĐBT về chính sách quản lý cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6 Nghị định 27-HĐBT năm 1988 quy định chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp xây dựng, vận tải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành