ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 708/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 17 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và Miền núi giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Thông báo số 303-TB/TU ngày 20/7/2017 của Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương tiếp tục thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, doanh nghiệp giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên (có danh sách kèm theo).
- Hướng dẫn giúp Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể các xã tổ chức triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Rà soát cập nhật thông tin về kinh tế - xã hội của xã đặc biệt khó khăn để giúp xã xây dựng định hướng phát triển gắn với Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế các xã khó khăn vùng biên giới.
+ Tăng cường hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng phát triển bền vững; Tăng cường công tác tập huấn tuyên truyền chuyển giao công nghệ mới, các quy trình kỹ thuật tiên tiến ứng dụng trong sản xuất, nâng cao nhận thức của người dân trong việc xử lý các sản phẩm phụ trong nông nghiệp nhằm tạo môi trường sản xuất nông nghiệp trong sạch, an toàn cho sức khỏe cộng đồng.
+ Thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo (gồm triển khai thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kêu gọi thu hút đầu tư,...).
+ Rà soát nắm rõ về tình hình phát triển sự nghiệp Giáo dục, an sinh xã hội, y tế trên địa bàn, tham mưu giúp xã trong giải pháp huy động trẻ trong độ tuổi đến trường, thực hiện chế độ khai sinh, tập trung hỗ trợ để giảm số trẻ em bỏ học giữa kỳ do điều kiện kinh tế khó khăn; phối hợp cùng xã để chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa; Ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý; giảm mạnh tỷ lệ sinh ở những xã có tỷ lệ tăng dần số tự nhiên cao.
+ Giúp xây dựng, củng cố hệ thống chính trị (gồm quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, xây dựng mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở).
+ Đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, nhất là các xã biên giới, những xã địa bàn phức tạp về hoạt động thành lập “Vương quốc Mông”.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị được phân công giúp đỡ các xã khó khăn chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền các xã để thống nhất nội dung, phương thức giúp các xã và thường xuyên cử cán bộ trực tiếp xuống giúp xã (mỗi quý có ít nhất 15 ngày tham gia công tác trực tiếp tại cơ sở) theo nội dung đã được thống nhất. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng cuối của từng quý và trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
- Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác giúp đỡ các xã khó khăn do cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ tự đảm bảo. Khuyến khích các ngành, đơn vị kêu gọi tài trợ hợp pháp để tạo nguồn lực đầu tư giúp đỡ các xã xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ phát triển sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội.
- Đối với các đơn vị được phân công giúp đỡ nhiều xã, Lãnh đạo của các đơn vị căn cứ vào điều kiện thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị trực thuộc giúp đỡ các xã khó khăn cho phù hợp.
2. Đối với các huyện và các xã được giúp đỡ
2.1. Ủy ban nhân dân các huyện
Thường xuyên bám sát cơ sở chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã; đôn đốc thực hiện các dự án đầu tư, các chương trình, chính sách hỗ trợ của nhà nước ở cơ sở theo phân cấp, tăng cường vai trò quản lý, kiểm tra của cấp huyện. Quán triệt cơ sở yêu cầu phối hợp với các ngành để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, chủ động xây dựng chương trình phối hợp với các ngành tỉnh giúp xã, xác định rõ mục đích yêu cầu, nội dung phối hợp và công tác kiểm tra, đánh giá để tăng cường phối hợp thực hiện. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ của các ngành tỉnh triển khai hoạt động ở cơ sở.
Định kỳ vào tháng 7 hàng năm, UBND huyện chủ trì phối hợp các ngành trong cụm của từng huyện tổ chức một đợt tập huấn cho các xã khó khăn trong toàn huyện về công tác giúp đỡ xã khó khăn, đề xuất những giải pháp thực hiện trong thời gian tới để đảm bảo xây dựng kế hoạch giúp xã theo từng cụm đạt kết quả cao; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND tỉnh.
2.2. Ủy ban nhân dân các xã khó khăn
Chủ động phối hợp với các ngành tỉnh; xác định nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội, không coi nhiệm vụ giúp xã khó khăn chỉ là việc ủng hộ, giúp đỡ về vật chất; mà phải tăng cường phối hợp các ngành để tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân, tích cực tham gia xây dựng các mô hình sản xuất với từng bước đi thích hợp, quản lý hiệu quả các nguồn lực được hỗ trợ để phát triển mở rộng nâng cao số lượng người thụ hưởng, tính bền vững, lan tỏa rộng khắp.
Tạo điều kiện, phối hợp để cán bộ giúp xã có thể phổ biến trực tiếp với dân trong công tác đưa các khoa học kỹ thuật vào sản xuất, công tác sinh đẻ có kế hoạch, công tác xóa đói giảm nghèo... Các cuộc họp như xây dựng kế hoạch, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ hoạt động do UBND xã tổ chức nên có sự tham dự và đóng góp ý kiến của cán bộ các ngành cử xuống giúp xã.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Định kỳ tổng hợp xây dựng báo cáo 6 tháng và báo cáo tổng kết năm của tỉnh về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ các xã khó khăn trên địa bàn tỉnh, gửi UBND tỉnh trước ngày 10 tháng sau của kỳ báo cáo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch UBND các xã có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH, CÁC ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP ĐƯỢC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ GIÚP ĐỠ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Tên huyện, tên xã khu vực III | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp giúp đỡ các xã | Ghi chú |
| Tổng số xã | 101 | 81 Đơn vị |
I | Huyện Điên Biên | 14 |
|
1 | Xã Hua Thanh | Hội cựu chiến binh | Xã mới thành lập năm 2012 theo Nghị quyết 45/NQ-CP |
2 | Xã Mường Pồn | Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Điện Biên | Phân công mới |
3 | Xã Na ư | Liên minh HTX | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
4 | Xã Pa Thơm | Cục Thống kê tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
5 | Xã Nà Tấu | Văn phòng Tỉnh ủy | Phân công bổ sung |
6 | Xã Nà Nhạn | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 | |
7 | Xã Mường Phăng | Văn phòng UBND tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
8 | Xã Pá khoang | Xã mới thành lập năm 2012 theo Nghị quyết 45/NQ-CP | |
9 | Xã Núa Ngam | Sở Nông nghiệp và PTNT | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
10 | Xã Hẹ Muông | Xã mới thành lập năm 2012 theo Nghị quyết 45/NQ-CP | |
11 | Xã Na Tông | Ban Tổ chức tỉnh ủy | Xã mới thành lập năm 2012 theo Nghị quyết 45/NQ-CP |
12 | Xã Mường Nhà | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 | |
13 | Xã Phu Luông | Văn phòng HĐND tỉnh | Xã mới thành lập năm 2012 theo Nghị quyết 45/NQ-CP |
14 | Xã Mường Lói | Xã mới bổ sung theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 | |
II | Điện Biên Đông | 13 |
|
1 | Xã Na Son | Sở Lao động, TB&XH | Phân công lại |
2 | Xã Xa Dung |
| Phân công bổ sung |
3 | Xã Noong U | Sở Khoa học Công nghệ | Phân công bổ sung |
4 | Xã Pú Nhi | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 | |
5 | Xã Keo Lôm | Sở Tài nguyên và Môi trường | Phân công bổ sung |
6 | Xã Phì Nhừ | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 | |
7 | Xã Chiềng Sơ | Chi cục Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường | Phân công lại |
8 | Xã Mường Luân | Sở Công thương | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
9 | Xã Luân Giói | Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Công thương | Phân công mới |
10 | Xã Phình Giàng | Báo Điện Biên Phủ | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
11 | Xã Pú Hồng | Sở Thông tin và Truyền thông | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
12 | Xã Háng Lìa | Liên đoàn Lao động tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
13 | Xã Tìa Dình | Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
III | Mường Ảng | 9 |
|
1 | Xã Búng Lao | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phân công lại |
2 | Xã Ảng Tở | Phân công bổ sung | |
3 | Xã Ảng Cang | Cục Thi hành án dân sự | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
4 | Xã Ngối Cáy | Sở Tư pháp (giúp 2 xã ở gần) | Phân công bổ sung |
5 | Xã Mường Đăng | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 | |
6 | Xã Ẳng Nưa | Chi cục Bảo vệ Thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Phân công lại |
7 | Xã Mường Lạn | Chi cục Thú Y và Chi cục Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Phân công lại |
8 | Xã Nậm Lịch | Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT | Phân công lại |
9 | Xã Xuân Lao | Chi cục Lâm Nghiệp + trung tâm khuyến nông - thuộc Sở NN&PTNT | Phân công lại |
IV | Tuần Giáo | 18 |
|
1 | Xã Quài Nưa | Tỉnh đoàn Thanh niên | Phân công lại |
2 | Xã Mường Thín | Đài phát thanh - TH tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
3 | Xã Tỏa Tình | Cục thuế tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
4 | Xã Quài Cang | Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam-Chi nhánh Điện Biên | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
5 | Xã Quài Tở | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Phân công bổ sung |
6 | Xã Ta Ma |
| Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
7 | Xã Tênh Phông | Sở Y tế | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
8 | Xã Nà Sáy | Trung tâm y tế dự phòng thuộc Sở Y tế | Phân công mới |
9 | Xã Phình Sáng | Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
10 | Xã Mường Mùn | Cục Hải quan tỉnh | Phân công lại |
11 | Xã Nà Tòng | Trung tâm GDTX tỉnh | Phân công lại |
12 | Xã Mùn Chung | Công ty Xăng dầu tỉnh | Phân công lại |
13 | Xã Pú Xi | Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh | Phân công lại |
14 | Xã Chiềng Đông | NHNN và PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Điện Biên. | Phân công lại |
15 | Xã Mường Khoong | Ngân Hàng Nhà nước tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
16 | Xã Chiềng Sinh | Tòa án tỉnh | Phân công lại |
17 | Xã Pú Nhung | Trường Chính trị Tỉnh | Phân công lại (Xã bổ sung theo Quyết định 582/QĐ-TTg) |
18 | Xã Rạng Đông | Đảng ủy Dân chính Đảng tỉnh | Phân công lại |
V | Huyện Tủa Chùa | 11 |
|
1 | Xã Tủa Thàng | Thanh tra tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
2 | Xã Xá Nhè | Ngân hàng Phát triển chi nhánh Điện Biên | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
3 | Xã Tả Phình | Kho bạc Nhà nước Điện Biên | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
4 | Xã Huổi Só | Sở Nội vụ | Phân công lại |
5 | Xã Lao Xả Phình | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
6 | Xã Tả Sìn Thàng | Công ty Xổ số kiến thiết | Xã mới bổ sung theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 |
7 | Xã Sín Chải | Sở Tài chính | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
8 | Xã Trung Thu | Ban Dân vận Tỉnh ủy | Phân công lại |
9 | Xã Mường Đun | Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy | Phân công lại |
10 | Xã Sính Phình | Điện lực tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
11 | Xã Mường Báng | Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật tổng hợp | Phân công lại (xã bổ sung theo Quyết định 582/QĐ-TTg) |
VI | Huyện Mường Chà | 11 |
|
1 | Xã Mường Mươn | Trung tâm QHXD xây dựng Đô thị và Nông thôn - Trung tâm Kiểm định (thuộc Sở Xây dựng) | Phân công bổ sung |
2 | Xã Na Sang | Sở Xây dựng | Phân công lại |
3 | Xã Sá Tổng | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
4 | Xã Huổi Lèng | Ban Nội chính Tỉnh ủy | Phân công mới |
5 | Xã Hừa Ngài | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
6 | Xã Pa Ham | Hội Nông dân tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
7 | Xã Mường Tùng | Hội Chữ thập đỏ tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
8 | Xã Ma Thì Hồ | Bệnh viện Đa khoa tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
9 | Xã Sa Lông | Bệnh viện y học cổ truyền | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
10 | Xã Huổi Mí | Trường cao đẳng nghề tỉnh | Phân công lại |
11 | Xã Nậm Nèn | Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Điện Biên | Phân công lại |
VII | Huyện Mường Nhé | 10 | Xã Mường Nhé nâng cấp xã KV-II, bổ sung xã Huổi lếch KV III |
1 | Xã Sín Thầu | Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh (Đơn vị có lực lượng đông giúp 4 xã) | Phân công bổ sung |
2 | Xã Sen Thượng |
| Phân công bổ sung |
3 | Xã Leng Su Sìn |
| Phân công lại |
4 | Xã Chung Chải |
| Phân công lại |
5 | Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (Đơn vị có lực lượng đông giúp 4 xã) | Phân công lại | |
6 |
|
| |
7 | Xã Pá Mỳ |
|
|
8 | Xã Nậm Vì |
|
|
9 | Xã Mường Toong | Sở Giao thông Vận Tải | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
10 | Xã Huổi Lếch | Ban QLDA các công trình, giao thông tỉnh Điện Biên | Phân công mới |
VIII | Huyện Nậm Pồ | 15 | Tăng 5 xã (100% số xã thuộc KV III) |
1 | Xã Nà Khoa | Công an tỉnh (Đơn vị có lưc lượng đông giúp 4 xã) | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 (xã Nà khoa tách thành 2 xã) |
2 | Xã Nậm Nhừ |
|
|
3 | Xã Na Cô Sa |
| Phân công bổ sung |
4 | Xã Si Pa Phìn |
| Phân công bổ sung |
5 | Xã Phìn Hồ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
6 | Xã Nậm Khăn | Bưu Điện tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
7 | Xã Chà Tở | Ban QLDA các công trình dân dụng và Công nghiệp tỉnh Điện Biên | Phân công mới |
8 | Xã Nà Hỳ | Ban dân tộc | Phân công lại |
9 | Xã Nà Bủng | Ban QLDA các công trình Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Điện Biên | Phân công mới |
10 | Xã Pa Tần | Trường Cao đẳng y tế tỉnh | Tiếp tục giúp đỡ theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 |
11 | Xã Nậm Chua | Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Điện Biên | Phân công mới |
12 | Xã Chà Nưa | Hội Phụ nữ tỉnh | Phân công lại |
13 | Xã Chà Cang | Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh | Phân công lại |
14 | Xã Nậm Tin | Công ty cổ phần cấp nước Điện Biên | Phân công mới |
15 | Xã Vàng Đán | Sở Ngoại vụ | Phân công lại |
Ghi chú: 101 xã khu vực III - Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
- 1 Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 2 Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 1 Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 196/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 6 Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế phối hợp giữa các tổ chức trong giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã có công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Quyết định 1883/QĐ-UBND năm 2013 phân công cơ quan, đơn vị trực tiếp giúp đỡ xã đặc biệt khó khăn do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8 Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ áp dụng chung tại cấp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9 Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, huyện thuộc tỉnh Điện Biên do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 1 Quyết định 1883/QĐ-UBND năm 2013 phân công cơ quan, đơn vị trực tiếp giúp đỡ xã đặc biệt khó khăn do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế phối hợp giữa các tổ chức trong giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã có công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 196/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh