UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2006/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 22 tháng 12 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2006/NQ-HĐND-K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khoá VII thông qua tại Kỳ họp thứ 7 về việc thông qua Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 113/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71 /2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Quy định này quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để áp dụng cho các mục đích:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
f) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá tại Chương II của Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Xác định loại đất, mục đính sử dụng đất khi xác định giá đất
1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư thì mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ, về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003.
c) Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
đ) Đối với trường hợp chưa có căn cứ theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xác định loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Đất đai được phân loại và quy định giá theo các nhóm như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp.
c) Nhóm đất chưa sử dụng.
Điều 3. Phương pháp xác định giá đất
Được xác định theo các phương pháp quy định tại Điều 4 Điều 5 của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
1. Khu vực giáp ranh giữa các huyện:
a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định là các xã giáp ranh của hai huyện giáp ranh.
b) Đối với đất phi nông nghiệp ở các huyện có cùng loại đô thị, thì khu vực giáp ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện của trục lộ giao thông chính vào sâu mỗi huyện tối thiểu là 200 mét.
c) Trường hợp khu vực giáp ranh giữa các huyện ngăn cách bởi sông, hồ, kênh, rạch có chiều rộng từ 20 mét trở xuống thì khu vực giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh, bờ rạch vào sâu địa giới hành chính của mỗi huyện theo quy định tại điểm a, b khoản này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh, rạch trên 20 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
2. Giá đất khu vực giáp ranh giữa các huyện quy định tại khoản 1 Điều này nếu có cùng điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức gía như nhau. Trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 20%.
CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
1. Giá đất nông nghiệp được xác định theo từng hạng đất và khu vực quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này, cho từng loại đất theo từng bảng giá đất như sau:
a) Đất trồng cây lâu năm.
b) Đất trồng cây hàng năm; đất nuôi trồng thủy sản.
c) Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được xác định giá theo Bảng giá đất rừng sản xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã.
d) Giá các loại đất nông nghiệp khác được xác định căn cứ theo Bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này của loại đất nông nghiệp liền kề hoặc ở khu vực lân cận trong cùng khu vực (nếu không có đất liền kề).
Mức giá đất nông nghiệp khác tối đa không vượt quá giá đất nông nghiệp liền kề, hoặc mức giá cao nhất đã quy định đối với đất nông nghiệp ở khu vực lân cận.
2. Hạng đất để xác định giá đất được áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trường hợp đất nông nghiệp nếu mới khai hoang chưa đưa vào tính thuế nông nghiệp thì được tính theo hạng đất thấp nhất, riêng đối với đất bãi bồi sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm thì được tính theo hạng đất cao nhất của Bảng giá đất nông nghiệp trên cùng địa bàn huyện, thị xã.
Điều 6. Giá đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
1. Phân chia đất ở đô thị và đất ở tại nông thôn:
a) Đất ở tại đô thị.
Đất ở tại đô thị là đất nội ô của thị xã, thị trấn và đất ngoại ô của thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển đô thị.
Đất ở tại đô thị của 02 thị xã Cao Lãnh và Sa Đéc bao gồm: các phường và những khu vực của các xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để mở rộng đô thị. Đối với đất trong phạm vi 100 mét tiếp giáp với lộ (được tính từ taluy lộ trở vào) của các đường thuộc các xã đã có tên trong Bảng phân loại đường phố tại Quy định này được xác định theo giá đất đô thị.
b) Đất ở tại nông thôn được xác định là các khu vực đất còn lại ngoài đất đô thị.
2. Giá đất ở tại nông thôn:
Đất ở tại nông thôn được xác định giá theo 3 khu vực đất và trong mỗi khu vực đất được chia thành 2 đến 5 vị trí đất như sau:
a) Khu vực 1
Đất khu vực 1 là đất ở khu dân cư tập trung ở chợ xã và khu, tuyến dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất khu vực 1 được chia thành 2 vị trí đất, cụ thể:
- Vị trí 1: thuận lợi cho kinh doanh, vị trí thuận lợi cho kinh doanh là các dãy phố đối diện nhà lồng chợ hoặc liền kề với tỉnh lộ hoặc quốc lộ trong phạm vi 100 mét tính từ taluy lộ thuộc khuôn viên chợ theo qui hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí 2: ít thuận lợi cho kinh doanh.
b) Khu vực 2
Đất khu vực 2 là đất ở nằm trong phạm vi bán kính 100 mét (được tính từ taluy lộ trở vào) của các trục lộ: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, thị lộ và lộ liên xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất ở khu vực 2 được phân chia thành 4 loại lộ và 4 vị trí đất như sau:
* Phân loại lộ:
- Trục lộ giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ): được chia thành 2 loại lộ và 04 vị trí, được xác định từ lộ loại 1, loại 2.
- Các lộ còn lại như huyện lộ, thị lộ, lộ liên xã: được chia thành 2 loại lộ và 04 vị trí, được xác định từ lộ loại 3, loại 4.
* Phân vị trí:
Trong mỗi trục lộ giao thông được chia thành 4 vị trí theo thứ tự: vị trí 1 có giá cao nhất, có cơ sở hạ tầng tốt nhất; kế đến vị trí 2, vị trí 3 và vị trí 4 có giá thấp nhất và cơ sở hạ tầng kém thuận lợi nhất.
c) Khu vực 3
Đất khu vực 3 là đất ở khu vực nông thôn còn lại (ngoài đất ở khu vực 1 và khu vực 2). Giá đất ở khu vực 3 được xác định theo 5 vị trí đất, như sau:
- Vị trí 1: là đất mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) có cơ sở hạ tầng tối thiểu từ dal trở lên và có ít nhất một đầu tiếp giáp trực tiếp với quốc lộ hoặc tỉnh lộ.
- Vị trí 2: là đất mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) hiện trạng là đường đất, có ít nhất một đầu tiếp giáp trực tiếp với quốc lộ hoặc tỉnh lộ.
- Vị trí 3: là đất mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) có cơ sở hạ tầng tối thiểu từ dal trở lên và có ít nhất một đầu tiếp giáp trực tiếp với đường huyện lộ, thị lộ.
- Vị trí 4: là đất mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) hiện trạng là đường đất, có ít nhất một đầu tiếp giáp trực tiếp với đường huyện lộ, thị lộ.
- Vị trí 5: là những vị trí đất còn lại.
3. Giá đất ở tại đô thị:
Đất ở đô thị được xác định giá theo loại đường phố và vị trí đất, loại đường phố và vị trí đất được xác định cụ thể cho từng loại đô thị.
a) Phân loại đô thị
Đô thị loại 3 là đất thuộc thị xã Cao Lãnh và đất thuộc thị xã Sa Đéc, đô thị lọai 4 là thị trấn Hồng Ngự thuộc huyện Hồng Ngự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, đất ở đô thị loại 3, 4 được xác định tối đa là 5 loại đường và 4 vị trí đất; đô thị loại 5 là đất thuộc các thị trấn của các huyện còn lại, đất ở đô thị loại 5 được xác định tối đa là 4 loại đường và 4 vị trí đất.
b) Phân loại đường phố trong đô thị: loại đường phố trong đô thị để xác định giá đất được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện sinh hoạt và giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm chuyển nhượng. Cụ thể như sau:
Đường phố loại 1: là đường khả năng sinh lợi và có giá đất thực tế cao nhất, có cơ sở hạ tầng đồng bộ; kế đến là đường loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 có khả năng sinh lợi thấp hơn có giá đất thực tế bình quân thấp hơn và cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Một loại đường gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt và giá đất khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng.
c) Phân loại vị trí đất: trong mỗi loại đường phố chia thành 4 vị trí theo thứ tự: vị trí 1 là vị trí có khả năng sinh lợi và có giá đất thực tế cao nhất, kế đến là vị trí 2, vị trí 3 và vị trí 4 có khả năng sinh lợi và có giá đất thực tế thấp nhất.
d) Xác định giá đất đối với thửa đất nằm trong ngõ hẻm của các đường phố thuộc đất ở tại đô thị.
Hẻm được chia thành 3 loại (đối với hẻm đã có tên trong Bảng giá đất thì xác định theo Bảng giá đất) và được xác định giá như sau:
- Hẻm loại 1: là hẻm nối tiếp với đường phố, mặt hẻm rộng từ 3 mét trở lên, có cơ sở hạ tầng như: mặt hẻm lát dal hoặc nhựa thì được tính bằng 35% giá đất của đường phố tiếp giáp.
- Hẻm loại 2: là hẻm nối tiếp với đường phố nhưng không phải là hẻm loại 1, giá trị của lô đất tiếp giáp với hẻm loại 2 được tính bằng 30% giá đất của đường phố mà hẻm tiếp giáp.
- Hẻm loại 3: là các hẻm nối tiếp của hẻm loại 1 và hẻm loại 2 (không tiếp giáp với lộ giao thông). Giá trị của lô đất tiếp giáp với hẻm loại 3 được tính bằng 80% giá đất của hẻm tiếp giáp có gía đất cao nhất.
Trường hợp hẻm tiếp nối giữa hai loại đường phố và vị trí khác nhau, thì được xác định theo giá đất của đường phố mà đoạn hẻm đó được mang tên (địa chỉ của thửa đất cần định giá thuộc đường phố nào thì tính giá theo đường phố đó).
4. Xác định giá đất nằm trong phạm vi bán kính 100 mét so với các đường phố trong đô thị và lộ giao thông thuộc đất ở tại nông thôn:
a) Giá đất ở tại nông thôn và giá đất ở tại đô thị được quy định khoản 2, 3 Điều 12 của Quy định này trong phạm vi bán kính 20 mét (tính từ taluy lộ trở vào) của các đường phố trong đô thị và đất khu vực 1, khu vực 2 của đất ở tại nông thôn.
Đất ở khu vực 3 tại nông thôn được xác định bằng tổng diện tích thửa đất ở nhân với giá đất quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định này.
b) Đối với đất nằm trong phạm vi bán kính 100 mét so với lộ (tính từ taluy lộ trở vào), thì trong phạm vi bán kính 20 mét đầu (gọi là cự ly a) được xác định giá theo quy định tại điểm a khoản này, từ trên 20 mét đến mét thứ 50 được xác định là cự ly b và giá đất được tính bằng 50% giá đất của cự ly a, từ trên 50 mét đến mét thứ 100 được xác định là cự ly c và giá đất được tính bằng 50% giá đất của cự ly b.
c) Việc xác định giá đất ở theo các quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này nếu thấp hơn giá đất tối thiểu quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 của Quy định này thì được tính bằng mức giá đất tối thiểu.
Điều 7. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được phân loại theo loại đường phố, vị trí đất đối với đô thị và phân chia khu vực đất ở vùng nông thôn như quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác định giá theo tỷ lệ % so với Bảng giá đất ở, cụ thể như sau:
a) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khu vực 3 ở nông thôn được tính bằng 70% giá đất ở khu vực 3 tại nông thôn.
b) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp còn lại (ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này) thì trong phạm vi bán kính 50 mét (tính từ taluy lộ trở vào) được tính bằng 50% giá đất ở cùng khu vực (theo Bảng giá đất ở trong phạm vi bán kính 20 mét) và được gọi là cự ly a, từ trên 50 mét đến mét thứ 100 được xác định là cự ly b và giá đất được tính bằng 50% giá đất của cự ly a.
1. Đất chuyên dùng (không bao gồm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp); đất tôn giáo tín ngưỡng; đất phi nông nghiệp khác được phân chia đất thuộc vùng nông thôn và đất thuộc khu vực đô thị và được xác định gía đất, cự ly xác định giá đất như đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Đất nghĩa địa của cá nhân và hộ gia đình được xác định theo loại đất nông nghiệp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
Điều 9. Giá đất áp dụng đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng
1. Đất sông, ngòi, kênh, rạch được tính bằng giá đất của hạng thấp nhất của Bảng giá đất trồng cây hàng năm; đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; đất rừng sản xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
2. Đất có mặt nước chuyên dùng được tính bằng giá đất của hạng cao nhất của Bảng giá đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
Điều 10. Giá đất áp dụng đối với nhóm đất chưa sử dụng
Giá đất đối với nhóm đất chưa sử dụng thì được căn cứ vào mục đính sử dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này để xác định gía đất.
Điều 11. Xử lý một số trường hợp về giá đất
1. Đất nông nghiệp:
a) Đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị; đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu dân cư ở tại nông thôn, thì được tính theo hạng đất cao nhất của đất trồng cây lâu năm theo Bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này, còn được nhân với hệ số 1,2.
b) Đất nông nghiệp liền kề với các lộ giao thông như: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, thị lộ, lộ liên xã, lộ xã và các đường phố của đô thị trong bán kính 100 mét tính từ taluy lộ, ngoài việc được xác định theo Bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này, còn được nhân với hệ số 1,5. Trường hợp đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong đô thị; đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu dân cư ở tại nông thôn và vừa nằm liền kề với các lộ giao thông như: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, thị lộ, lộ liên xã, lộ xã và các đường phố của đô thị trong bán kính đến 100 mét thì được tính theo hạng đất cao nhất của đất trồng cây lâu năm và được nhân với hệ số 1,8.
2. Đất phi nông nghiệp:
a) Thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 đường phố trở lên, thì được xác định theo giá đất của đường phố có giá cao nhất.
b) Thửa đất có vừa tiếp giáp với đường phố và hẻm, thì được xác định theo giá đất của đường phố đó.
c) Thửa đất cùng nằm trên nhiều vị trí đất có giá đất khác nhau (vừa là đất ven trục lộ giao thông, vừa là đất thuộc chợ xã, đất ở nông thôn ...) thì được xác định theo vị trí và loại giá đất cao nhất.
d) Thửa đất (không phải là đất phi nông nghiệp thuộc khu vực 3 tại nông thôn) mà phần mặt tiền tiếp giáp với các tuyến đường là mương lộ (nếu không san lấp được) thì từ bờ phía trong của mương lộ vào đến 20 mét thì được tính bằng 80% giá đất của cùng vị trí tuyến đường theo Bảng giá đất quy định tại khoản 2 và 3 Điều 12 của Quy định này đối với mương lộ có chiều rộng từ 3 mét trở xuống; được tính bằng 50% đối với mương lộ có chiều rộng trên 3 mét. Trường hợp mương lộ san lấp được, thì tính bằng 100% theo Bảng giá đất quy định ở khoản 2 và 3 Điều 12 của Quy định này.
Điều 12. Bảng giá các loại đất
1. Giá đất nông nghiệp (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 1)
2. Giá đất ở tại nông thôn (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 2)
3. Giá đất ở tại đô thị (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 3)
Điều 13. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
1. Chỉ đạo phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì, phối với các phòng, ban có liên quan tiến hành khảo sát giá đất trên thị trường tại địa bàn của địa phương mình quản lý, báo cáo về Sở Tài chính theo định kỳ 06 tháng 01 lần; thời gian gởi báo cáo trước ngày 05 tháng 05 và ngày 05 tháng 10 hàng năm để làm cơ sở đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành gía các loại đất áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Luật Đất đai.
2. Phối hợp với các ngành chức năng của Tỉnh để sắp xếp, điều chỉnh lại hạng đất nông nghiệp cho phù hợp với thực tế ở từng địa phương.
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Theo dõi tình hình biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường xuyên trên thị trường, tổ chức thống kê giá đất, tổng hợp giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo về Bộ Tài chính theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế thẩm định các đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã về giá đất để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định ban hành Bảng giá đất áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng để điều chỉnh, sắp xếp lại hạng đất nông nghiệp.
b) Xác định loại đất đối với đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và phối hợp cùng với Sở Tài chính để xác định giá đất.
3. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm xác định quy hoạch xây dựng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 15. Trường hợp kê khai nộp các khoản thu có liên quan đến đất đai
Các hồ sơ có đủ điều kiện kê khai nộp các khoản thu liên quan đến đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì giá đất để áp dụng tính các khoản thu liên quan đến đất đai là giá đất ban hành tại Quyết định số 113/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các Sở, ban ngành Tỉnh và các địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp áp dụng năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Nghị quyết 72/2006/NQ-HĐND-K7 thông qua Quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2007
- 4 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về giá đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh
- 5 Thông tư 114/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 7 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 60/2007/QĐ-UBND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp áp dụng năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về giá đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh