ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2009/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 25 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 và Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 14/2004/QĐ-BXD ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa tại Tờ trình số 1662/TTr-SNN ngày 13 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH SINH HOẠT NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân tỉnh Khánh Hòa)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng cho mọi tổ chức, đơn vị, cá nhân có hoạt động liên quan đến Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Tất cả các công trình cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng đưa vào khai thác sử dụng đều phải tổ chức quản lý khai thác để phát huy hiệu quả công trình.
Điều 2. Hệ thống công trình nước sạch sinh hoạt nông thôn là tập hợp các công trình thu nước, xử lý, đường ống dẫn nước, bể điều hòa và mạng phân phối nước nhằm phục vụ các nhu cầu nước sạch sinh hoạt của nhân dân. Mọi hoạt động khai thác nguồn nước phải tuân theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và vệ sinh môi trường.
Điều 3. Tất cả các Hệ thống công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được đầu tư xây dựng từ bất kỳ nguồn vốn nào (vốn ngân sách, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động…), mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng nước do Hệ thống công trình cấp nước nông thôn cung cấp đều phải trả tiền nước theo khối lượng sử dụng để bảo đảm nguồn chi phí cho công tác quản lý khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình.
Điều 4. Nghiêm cấm mọi hành vi khai thác, sử dụng trái phép Hệ thống công trình cấp nước nông thôn và các hoạt động khác gây cản trở đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng Hệ thống công trình cấp nước nông thôn.
Điều 5. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn, nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới và vùng dân tộc ít người trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương II
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 6. Phân cấp quản lý khai thác
1. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn chịu trách nhiệm quản lý khai thác các công trình:
a) Cấp nước cho liên huyện, liên xã và một số công trình có dây chuyền công nghệ phức tạp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý khai thác.
b) Công trình do các tổ chức quốc tế tài trợ xây dựng giao cho quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thành lập tổ chức quản lý hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý khai thác đối với các công trình cấp nước trong một xã; một thôn và những công trình chưa giao cho Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hoặc các tổ chức, cá nhân khác quản lý khai thác.
3. Các công trình cấp nước sạch nông thôn do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thì do tổ chức, cá nhân đó quản lý khai thác theo dự án đầu tư đã phê duyệt.
Điều 7. Các đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn:
1. Quản lý toàn bộ tài sản Hệ thống công trình cấp nước nông thôn theo chế độ quy định.
2. Duy tu, bảo dưỡng, khai thác các Hệ thống công trình cấp nước nông thôn do mình quản lý.
3. Khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác, trong 03 năm đầu nếu nguồn thu không đủ chi phí vận hành, bảo dưỡng thì được hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu (theo Thông tư số 80/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2007).
4. Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành chức năng kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ, khai thác và sử dụng Hệ thống công trình cấp nước nông thôn.
Điều 8. Khi phát hiện Hệ thống công trình cấp nước nông thôn bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện phải có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời và báo về đơn vị quản lý hoặc cơ quan pháp luật nhà nước nơi gần nhất để có biện pháp xử lý.
Tổ chức, cá nhân sử dụng nước do Hệ thống công trình cấp nước nông thôn cung cấp có trách nhiệm tham gia bảo vệ công trình cấp nước và phối hợp với đơn vị quản lý xử lý khi sự cố xảy ra.
Chương III
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 9. Hoạt động khai thác Hệ thống công trình cấp nước nông thôn phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Biên chế lao động quản lý áp dụng theo định mức quy định tại Quyết định số 14/2004/QĐ-BXD ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch.
2. Việc cung cấp nước sinh hoạt nông thôn cho tổ chức, cá nhân sử dụng phải được ký kết hợp đồng bằng văn bản.
3. Thu tiền nước theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đơn vị quản lý khai thác căn cứ Thông tư số 100/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt để xây dựng phương án giá theo Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Việc khai thác, sử dụng nguồn nước để cung cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn phải thực hiện nghĩa vụ thủy lợi phí (nếu có) và các khoản khác theo quy định.
Điều 10. Đối với Hệ thống công trình cấp nước nông thôn thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo theo quy định của Trung ương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp nước cho người dân sử dụng nước không thu tiền thì được ngân sách nhà nước cấp bù.
Điều 11. Hệ thống công trình cấp nước nông thôn (không thuộc nguồn vốn của nhà nước) do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, khi hoạt động khai thác, kinh doanh phải tuân theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, vệ sinh môi trường và quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hoà
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về toàn bộ Hệ thống công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh, tổng hợp kế hoạch xây dựng các Hệ thống công trình cấp nước nông thôn hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà phê duyệt.
2. Quyết định thành lập các Trạm quản lý các công trình nước sạch sinh hoạt nông thôn thuộc Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn quản lý.
3. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định giá nước sinh hoạt nông thôn cho từng loại hình cấp nước (bơm động lực, tự chảy), từng công trình nước sinh hoạt nông thôn do các đơn vị quản lý xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Cục trưởng Cục thuế Khánh Hòa có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác các Hệ thống công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý khai thác các Hệ thống công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định.
Điều 15. Mọi hành vi xâm hại đến Hệ thống công trình cấp nước nông thôn, không thực hiện các nghĩa vụ tài chính về sử dụng nước hoặc có hành vi vi phạm khác sẽ bị xử lý.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ Hệ thống công trình cấp nước nông thôn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ Hệ thống công trình cấp nước nông thôn được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Thủ trưởng các đơn vị; tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Thông tư 100/2009/TT-BTC ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 6 Thông tư liên tịch 80/2007/TTLT-BTC-BNN về chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Quyết định 277/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 14/2004/QĐ-BXD ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành