ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn, bao gồm: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch theo hệ thống tập trung, phục vụ cho sinh hoạt và các mục đích khác ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Các công trình cấp nước nhỏ lẻ (giếng đào, bể chứa nước mưa, giếng khoan tầng nông và giếng khoan tầng sâu phục vụ hộ gia đình) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Quyết định này áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) thực hiện các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ, quản lý khai thác, sản xuất kinh doanh, dịch vụ về nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Điều kiện và nguyên tắc thực hiện
1. Điều kiện:
Các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ; có năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Nguyên tắc thực hiện:
a) Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư ở nông thôn.
b) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích khác.
Điều 4. Các chính sách khuyến khích hỗ trợ trong hoạt động cấp nước sạch nông thôn
1. Ưu đãi về đất đai:
a) Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn xây dựng tại huyện Tân Phước, Tân Phú Đông (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) nếu được nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất; nếu được thuê đất, thuê mặt nước của nhà nước thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
b) Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn xây dựng tại huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất; nếu được thuê đất, thuê mặt nước của nhà nước thì được thuê với mức giá thấp nhất theo khung giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
c) Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn xây dựng tại các địa bàn còn lại nếu được nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất, được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
d) Đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng sử dụng đất hoặc cho thuê không thu tiền sử dụng sử dụng đất thì không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
đ) Việc sử dụng đất được giao hoặc thuê phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn được giao đất, thuê đất nếu dự án công trình cấp nước sạch nông thôn không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất đã được giao, được cho thuê cho nhà nước. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, thực hiện không đúng tiến độ dự án công trình cấp nước sạch nông thôn (mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án), không có hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại đất.
e) Các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để tiến hành dự án đầu tư đó thì được nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo khung giá đất, mặt nước của địa phương cho 05 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
2. Ưu đãi về thuế:
a) Các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, như sau:
- Được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
- Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn xây dựng mới theo mô hình doanh nghiệp đầu tư quản lý kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo.
- Trường hợp các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn xây dựng mới kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2008 (ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) tại địa bàn các huyện Tân Phước, Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 09 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
- Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn xây dựng trước ngày 15 tháng 6 năm 2008 được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: Thời gian hưởng ưu đãi theo các quy định trước đây đã hết thì được hưởng thuế suất 10% kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2008. Trường hợp thời gian hưởng ưu đãi theo quy định trước đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng ưu đãi trước đây.
b) Đối với các tổ chức, cá nhân có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động cung cấp nước sạch nông thôn để được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. Các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ các hoạt động khác ngoài các hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước sạch nông thôn thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động vốn:
Các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn:
a) Được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn ngân sách Trung ương và vốn ODA bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh; nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư) không quá 90% đối với các xã đặc biệt khó khăn, các xã vùng bãi ngang ven biển; không quá 60% đối với vùng nông thôn khác theo tổng dự toán của dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ vốn đầu tư phải lập dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
- Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn ở các địa phương không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, có khả năng thu đủ chi phí, tính đúng, tính đủ theo quy định, thì phải hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định theo quy định hiện hành.
b) Được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành.
c) Được ưu tiên vay lại từ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế do Chính phủ Việt Nam vay ưu đãi.
d) Được nhận vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức Quốc tế.
đ) Được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành.
Điều 5. Mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn
1. Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho có thể áp dụng một trong các mô hình sau:
- Tư nhân quản lý, vận hành;
- Tổ hợp tác quản lý, vận hành;
- Hợp tác xã quản lý, vận hành;
- Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành;
- Doanh nghiệp quản lý, vận hành, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,…
2. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đều có thể quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo các hình thức thỏa thuận, đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.
Điều 6. Xử lý tài sản khi thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch nông thôn
1. Đối với loại tài sản, công trình cấp nước sạch nông thôn hình thành từ các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi chuyển đổi chủ sở hữu, bán lại hoặc tổ chức lại thành các loại hình doanh nghiệp khác được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với loại tài sản, công trình cấp nước sạch nông thôn được đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
a) Khi thay đổi tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác các cơ sở cung cấp nước sạch nông thôn phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quy định hiện hành để thu hồi, giao lại cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, vận hành cung cấp dịch vụ.
Việc chuyển giao hoặc giao khoán, cho thuê hoặc bán cơ sở cung cấp nước sạch nông thôn thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và theo quy định hiện hành.
Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác cơ sở cung cấp nước sạch được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp tục nộp khấu hao tài sản cố định đối với tài sản đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào ngân sách địa phương để tạo nguồn kinh phí đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn và mở rộng đối tượng thụ hưởng.
b) Trường hợp tài sản, công trình cấp nước sạch nông thôn không có tổ chức, cá nhân nào nhận khoán, thuê hoặc mua lại, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để giao cho đơn vị, công ty nhà nước quản lý, khai thác, vận hành, không chia cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khác.
c) Trường hợp tài sản, công trình cấp nước sạch nông thôn không còn khả năng sử dụng thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức thanh lý phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Chuyển đổi chủ sở hữu từ tổ hợp tác, hợp tác xã cấp nước sạch nông thôn sang các loại hình doanh nghiệp khác:
Việc chuyển đổi chủ sở hữu từ hợp tác xã cấp nước sạch nông thôn sang các loại hình doanh nghiệp, công ty khác do Hội nghị xã viên quyết định.
Khi tổ hợp tác, hợp tác xã cấp nước sạch nông thôn chuyển đổi chủ sở hữu sang các loại hình doanh nghiệp khác thì giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho lập hội đồng định giá tài sản, xác định giá trị tài sản còn lại của tổ hợp tác, hợp tác xã để chuyển đổi theo quy định.
Các công trình cấp nước nông thôn được đầu tư xây dựng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm (có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có vốn đóng góp nhân dân, vốn góp theo phần của xã viên hợp tác xã) khi chuyển đổi chủ sở thì giải quyết như sau:
- Đối với các hạng mục công trình cấp nước nông thôn do vốn hỗ trợ xây dựng từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải trích nộp khấu hao tài sản cố định vào ngân sách địa phương để tạo nguồn kinh phí đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn và mở rộng đối tượng thụ hưởng.
- Đối với các hạng mục công trình cấp nước nông thôn (không bao gồm đồng hồ và tuyến ống nhánh vào nhà) được đầu tư xây dựng từ vốn đóng góp của nhân dân hoặc từ vốn góp của xã viên hợp tác xã thì các doanh nghiệp, công ty thỏa thuận với tổ viên, xã viên về cách thức hoàn trả phần vốn góp theo quy định hiện hành.
Điều 7. Mức thu, phương thức thu, quản lý và sử dụng kinh phí khấu hao tài sản cố định
1. Mức thu: Mức trích khấu hao cơ bản tài sản cố định đối với công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
2. Phương thức thu, quản lý sử dụng:
- Hàng năm cơ quan tài chính cấp huyện kiểm tra quyết toán các công trình cấp nước sạch nông thôn và thu giá trị khấu hao tài sản cố định nộp vào kho bạc nhà nước cấp huyện quản lý.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho căn cứ giá trị khấu hao tài sản thu được hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng để đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Cấp tỉnh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sạch tại các khu vực nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối các nguồn vốn ngân sách và có nguồn gốc ngân sách, vốn viện trợ quốc tế để hỗ trợ, trợ giá cho các dự án cấp nước sạch nông thôn do các tổ chức, cá nhân thực hiện bảo đảm đúng mục đích, đối tượng, địa bàn ưu tiên, tránh trùng lắp và hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Sở và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình đầu tư, khai thác các công trình cấp nước nông thôn, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng giá nước sinh hoạt nông thôn, theo dõi, giám sát việc thực hiện, đề xuất điều chỉnh giá mới khi thấy không còn phù hợp.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách nhằm phát triển bền vững Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Có kế hoạch và tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực này, ưu tiên thực hiện tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm:
- Tổ chức quản lý việc khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn, đề xuất các công trình, dự án đầu tư được hưởng một số chính sách ưu đãi của quyết định này.
- Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức lập quy hoạch về cấp nước sạch nông thôn trong phạm vi của địa phương làm cơ sở xây dựng các dự án, kế hoạch hỗ trợ, kế hoạch xúc tiến và kêu gọi đầu tư.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc cung cấp nước trên địa bàn, khu vực phạm vi dự án được duyệt theo quy định; phải đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế; có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp công trình cấp nước, bảo đảm hoạt động cấp nước sạch được thực hiện liên tục, hiệu quả và bảo vệ môi trường bền vững. Các Ban quản lý tổ hợp tác cấp nước phải có tinh thần trách nhiệm trong quá trình quản lý tài chính, phải tính đúng, tính đủ trong việc xây dựng giá tiêu thụ nước, đảm bảo có nguồn tích lũy để tái đầu tư mở rộng, nâng cấp công trình và công khai minh bạch tài chính trong từng năm hoạt động.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 3 Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 4 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7 Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 11 Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12 Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 13 Quyết định 32/2005/QĐ-UB về Quy định việc áp dụng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 3 Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 4 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Quyết định 75/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8 Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9 Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10 Quyết định 32/2005/QĐ-UB về Quy định việc áp dụng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ