UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 780/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xoá mù chữ cho người lớn”;
Căn cứ vào Kế hoạch số 47-KH/TU, ngày 28/8/2012 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khoá XI);
Căn cứ Công văn số 2258/BGDĐT-GDCN , ngày 05/4/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phối hợp giữa cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp với trung tâm giáo dục thường xuyên trong tổ chức đào tạo trung cấp chuyên nghiệp;
Xét Tờ trình số 381/TTr-SGDĐT-GDCN-GDTX, ngày 01/4/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 (kèm theo đề án).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 780/QĐ-UBND, ngày 10/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. THỰC TRẠNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU THCS:
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trong học cơ sở và xoá mù chữ. Tuy nhiên, việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn tỉnh ta chưa hợp lý, tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đi học nghề thấp, số học sinh đi lao động chưa qua đào tạo còn cao. Năm 2012, chỉ có 0,53% học sinh học trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), 3,57% tham gia học nghề, đồng thời còn 1,60% (880 em) tỷ lệ bỏ học của học sinh bậc THCS. Đây là một trong những vấn đề cần có sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của các cấp lãnh đạo, để thu hút học sinh vào các trường nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp, giảm tỷ lệ bỏ học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
Biểu tổng hợp học sinh sau THCS:
Các chỉ số/Năm học | 2009 - 2010 | 2010 - 2011 | 2011 - 2012 | 2012 - 2013 | |
Số lớp 9 | 419 | 412 | 426 | 343 | |
Số học sinh lớp 9 | 13.370 | 12.971 | 13.571 | 10.378 | |
Số học sinh tốt nghiệp | 13.392/13.441 | 12.990/13.011 | 13.576/13.619 |
| |
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THCS | 99,63 % | 99,84 % | 99,68 % |
| |
Phân luồng học sinh sau THCS trong 3 năm học | THPT |
| 11.994/13.392 | 11.453/12.990 | 11.110/13.576 |
Tỷ lệ |
| 89,56 % | 88,17 % | 81,8 % | |
GDTX |
| 13 lớp 246 HV | 13 lớp 260 Hv | 42 lớp 1.292 HV | |
Tỷ lệ |
| 1,8 % | 2 % | 9,5 % | |
GDNN (TCCN + học nghề) |
| 96 | 198 | 556 (TCCN 72: 0,53%; nghề 484: 3,57%) | |
Tỷ lệ |
| 0,07 % | 1,5 % | 4,1 % | |
Luồng khác |
| 1.056 | 1.079 | 1.149 | |
Tỷ lệ |
| 7,9 % | 8,3 % | 8,5 % |
II. MỤC TIÊU CHUNG:
- Tạo chuyển biến tích cực trong việc điều chỉnh hợp lý cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Hạn chế lãng phí về thời gian, chi phí của học sinh, gia đình và xã hội.
- Định hướng để học sinh chủ động lựa chọn con đường tiếp tục học phổ thông hoặc học nghề phù hợp với hoàn cảnh, năng lực của các em và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đất nước.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
- Phấn đấu đến năm 2015 phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS vào:
+ THPT: 70 %
+ GDTX: 12 %
+ GDNN: 13 % (trong đó TCCN là 5% và học nghề là 8 %)
+ Luồng khác: 5 %
- Phấn đấu từ năm 2016 đến 2020 phân luồng học sinh sau THCS vào:
+ THPT: 65 %
+ GDTX: 14 %
+ GDNN: 18 % (TCCN là 6 % và học nghề là 12 %)
+ Luồng khác: 3 %
IV. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP THCS:
1. Đối tượng: Học sinh lớp 9 sau khi tốt nghiệp THCS.
2. Thời gian thực hiện đề án: Từ năm học 2012 – 2013.
3. Nội dung:
- Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS là phân luồng sớm, tích cực nhằm giải quyết nhu cầu, nguyện vọng của người học và của xã hội. Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, ngoài giáo dục nghề nghiệp và tham gia lao động sản xuất, người học còn có luồng tiếp tục học văn hoá ở phổ thông nhưng ở mức độ phù hợp với trình độ, điều kiện của người học theo chương trình GDTX.
- Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS nhằm tạo ra phương thức học phù hợp và có cơ hội học tập hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng được học, nguyện vọng có nghề nghiệp của người học.
- Thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS lành mạnh, đúng hướng thực chất là nâng cao hiệu quả giáo dục và hiệu quả xã hội, nâng chất lượng giáo dục phổ thông, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện, tránh được lãng phí xã hội trong giáo dục…
V. GIẢI PHÁP PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU THCS:
1. Công tác tuyên truyền:
- Tuyên truyền trong và ngoài nhà trường để các bậc cha, mẹ học sinh và học sinh nhận thức đúng đắn việc học tập và cơ hội học tập, làm việc; là yêu cầu trong quá trình bảo đảm cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực xã hội.
- Ngoài việc tuân thủ theo chương trình giáo dục hướng nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS cần liên kết với các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, các cơ sở kinh doanh…. để tổ chức cho học sinh lớp 8, 9 tham gia những buổi hội thảo, hoạt động tư vấn, hoạt động giới thiệu về nghề nghiệp giúp cho học sinh hiểu rõ năng lực bản thân, điều kiện gia đình và biết cụ thể hơn về các nghề nghiệp trong việc lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp.
2. Đổi mới công tác giáo dục, nâng cao trình độ cho cán bộ - giáo viên:
- Thực hiện đào tạo và tuyển dụng vị trí giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp. Hạn chế việc sử dụng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp không qua đào tạo hoặc đào tạo sai chuyên ngành. Đào tạo giáo viên hướng nghiệp tốt nghiệp trình độ đại học, để giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học, trường dạy nghề, TCCN…
- Phát triển mô hình dạy chữ và dạy nghề kết hợp trên cơ sở nghiên cứu sáp nhập các trung tâm giáo dục thường xuyên với các trung tâm dạy nghề của các huyện, thị xã, thành phố.
3. Tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh, đồng thời đẩy mạnh hoạt động của các cơ sở dạy nghề để phân luồng học sinh sau THCS:
+ Các trường THCS:
Tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 8, 9, giúp học sinh hiểu rõ hơn về khả năng bản thân và điều kiện gia đình trong việc lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS; đồng thời, giúp học sinh tự đánh giá khả năng học tập của bản thân, xem xét đến hoàn cảnh gia đình để chọn hướng đi cho phù hợp.
+ Các cơ sở dạy nghề, các trường TCCN, các trung tâm GDTX:
- Kết hợp với các trường THCS tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về hướng nghiệp cho học sinh lớp 8, 9. Các cơ sở đào tạo cần nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp, xác định nguyên tắc đào tạo theo nhu cầu, đào tạo theo địa chỉ; công bố tỷ lệ học sinh học xong có việc làm. Mỗi cơ sở dạy nghề cần xác định danh sách doanh nghiệp, đơn vị là đối tác chiến lược ổn định lâu dài trong việc tiếp nhận nguồn nhân lực đã được đào tạo.
- Đa dạng hoá ngành nghề phù hợp với yêu cầu địa phương; bổ sung ngành nghề mới, tăng cường năng lực và chất lượng của các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở dạy nghề, trường trung cấp nghề để đáp ứng yêu cầu phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
4. Điều tiết phân luồng bằng các chính sách:
- Có chính sách khyến khích để học sinh tham gia học nghề thông qua chế độ tuyển sinh, học bổng và học phí. Ưu tiên được vay vốn để học tập và sản xuất.
- Các bằng tốt nghiệp THPT, TCCN, GDTX đều bình đẳng trong việc thi vào trường cao đẳng, đại học, đáp ứng được nguyện vọng và quyền lợi tiếp tục học của học sinh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác phân luồng: Tuyên truyền, kế hoạch làm việc, nhân lực, phân công cán bộ phụ trách…
- Chỉ đạo các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông phải thực hiện nghiêm túc hoạt động thi cử, đánh giá năng lực học tập của học sinh, phân công giáo viên chuyên trách hướng nghiệp có năng lực và tâm huyết để hướng dẫn cụ thể cho học sinh.
- Chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN...tập huấn nâng cao trình chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Thường xuyên theo dõi tình hình dạy học, hướng nghiệp đối với các học sinh đang học tại các nhà trường THCS; đồng thời, chỉ đạo các trường thực hiện công tác phân luồng sau THCS theo kế hoạch.
- Tham mưu để các cơ quan có thẩm quyền ưu tiên đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và hướng nghiệp tại các trường THCS, THPT, TTGDTX, TCCN… nhằm thu hút sự quan tâm của học sinh và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Chỉ đạo các trường THCS, THPT phối hợp với các cơ sở dạy nghề, các trường TCCN, các doanh nghiệp…tổ chức các buổi tham quan học tập, các buổi hội thảo chuyên đề về nghề nghiệp, nhằm tuyên truyền và định hướng cho học sinh trong việc chọn lựa nghề nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chỉ đạo các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trực thuộc thông báo cụ thể chương trình học, chế độ chính sách, quyền lợi của các loại hình đào tạo nghề hiện hành đến các trường THCS; phối hợp tổ chức các buổi tư vấn chọn nghề cho học sinh lớp 9.
- Chỉ đạo các trường, trung tâm dạy nghề phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để quảng bá các chương trình đào tạo nghề trong các hội nghị, hội thảo của ngành giáo dục- đào tạo.
- Thông báo chỉ tiêu, ngành nghề đào tạo…đến các trường THCS trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương về phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tổ chức các hình thức giới thiệu, tư vấn học nghề cho học sinh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời/.
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Công văn 2258/BGDĐT-GDCN phối hợp giữa cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp với trung tâm giáo dục thường xuyên trong tổ chức đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý kinh phí hỗ trợ đào tạo giáo viên và tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh bậc trung học theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức chi công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6 Quyết định 2328/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới trường học thuộc ngành giáo dục - đào tạo đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7 Chỉ thị 04/2007/CT-UBND thực hiện công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông do Tỉnh An Giang ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý kinh phí hỗ trợ đào tạo giáo viên và tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh bậc trung học theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức chi công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 2328/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới trường học thuộc ngành giáo dục - đào tạo đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5 Chỉ thị 04/2007/CT-UBND thực hiện công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông do Tỉnh An Giang ban hành