Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 786/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg , ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 98/2012/TTLT-BTC-BGDĐT , ngày 18 tháng 6 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg , ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “ Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;

Xét Tờ trình số 564/TTr-SGDĐT, ngày 07 tháng 5 năm 2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020.

(Kèm theo Kế hoạch số 556/KH-SGDĐT, ngày 04/5/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).

Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020 đã được phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thanh

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 566/KH-SGDĐT

Vĩnh Long, ngày 04 tháng 5 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:

Đứng trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ của đất nước, phục vụ phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đặc biệt đáp ứng sự hội nhập với các nước trên thế giới; ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng có vai trò hết sức quan trọng.

Hiện nay, việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng đang là nhu cầu bức thiết cho các cấp học phổ thông. Ở cấp tiểu học môn tiếng Anh với vai trò là môn học tự chọn được tổ chức ở các trường có điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên. Riêng đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông đây là môn học bắt buộc trong nhà trường.

Thời gian qua, môn học này được cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh hưởng ứng, nhà trường đã thực hiện tốt chương trình, thời lượng quy định.

Việc xây dựng Kế hoạch thực hiện dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ để thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”.

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long xác định tầm quan trọng của việc thực hiện giảng dạy tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục trong tỉnh theo sự định hướng chung của ngành và sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, để kế hoạch thực hiện có hiệu quả cần thực hiện đồng bộ các vấn đề như: Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất; đội ngũ giáo viên tiếng Anh hiện nay; đầu tư về cơ sở vật chất; đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các cấp học; tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh hiện nay, cũng như trong tương lai,...

Do đó, việc xây dựng Kế hoạch dạy và học tiếng Anh ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là việc làm hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:

- Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;

- Công văn số 3051/BGDĐT-ĐANN ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tham gia thực hiện Quyết định 1400/QĐ-TTg ;

- Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học;

- Kế hoạch số 855/KH-BGDĐT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tham gia thực hiện Đề án ngoại ngữ của Chương trình phát triển giáo dục trung học để triển khai đề án ngoại ngữ đối với giáo dục ngay từ năm học 2011 - 2012;

- Công văn số 1367/UBND-VX ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;

Từ thực tiễn chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các trường phổ thông trong tỉnh, đòi hỏi phải có giải pháp đột phá và đồng bộ để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này.

III. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG:

1. Chương trình dạy học, sách giáo khoa, thời lượng dạy học, kiểm tra, đánh giá:

Hiện nay, ở các trường phổ thông trong tỉnh, từ cấp tiểu học đến trung học cơ sở và trung học phổ thông có các chương trình dạy học ngoại ngữ như sau:

- Chương trình tiếng Anh tự chọn bắt đầu từ lớp 3 (10 năm) ở một số trường tiểu học đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên.

- Chương trình tiếng Anh (7 năm) bắt buộc bắt đầu từ lớp 6 đến lớp 12 ở tất cả các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trong tỉnh.

- Chương trình tiếng Pháp tăng cường (song ngữ) ở Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm; tiếng Pháp ngoại ngữ 1 cho số học sinh học song ngữ tiếng Pháp ở THCS nhưng không đủ điều kiện vào Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm; tiếng Pháp ngoại ngữ 2 cho một số học sinh ở Trường THPT Trà Ôn.

- Các chương trình dạy học tiếng Anh trong trường phổ thông sử dụng chương trình, sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, với thời lượng 3 tiết/tuần. Nội dung chương trình mang tính hàn lâm, nặng nề. Thời lượng dạy học trên lớp còn hạn chế; việc kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp với mục tiêu giảng dạy. Việc rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết còn hạn chế rất nhiều (phần lớn giảng dạy một chiều thầy nói, trò nghe; thầy đọc, trò viết) kỹ năng giao tiếp ít được phát huy.

Tất cả các yếu tố trên làm hạn chế chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các trường phổ thông hiện nay.

2. Thống kê số trường, lớp, học sinh học tiếng Anh ở từng cấp học tiểu học, THCS, THPT năm học 2012 - 2013:

Cấp học

Số trường

Số lớp

Số học sinh

Tỷ lệ

Tiểu học

168/229

1.606/3.008

44.844/79.080

70,29%

THCS

91/91

1.644/1.644

53.964/53.964

100%

THPT

31/31

819/819

30.061/30.061

100%

Riêng môn tiếng Pháp chỉ giảng dạy ở Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm dưới hình thức tăng cường song ngữ, với số lớp là 02 lớp, số học sinh là 13 em. Ngoại ngữ hai ở Trường THPT Trà Ôn (554 HS) và ngoại ngữ 1 ở THPT Lưu Văn Liệt (16 HS).

3. Chất lượng thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn tiếng Anh trong các năm học qua:

- Năm học 2009 - 2010: 36,09%.

- Năm học 2010 - 2011: 52,3%.

- Năm học 2011 - 2012: 79,26%.

Kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn tiếng Anh cho thấy tỉ lệ học sinh có điểm môn tiếng Anh từ trung bình trở lên (điểm 5) trong các kỳ thi tốt nghiệp từ năm 2009 - 2011 còn thấp so với các môn học khác.

4. Đội ngũ giáo viên tiếng Anh trong năm học 2011 - 2012:

Cấp học

Số lượng GV

GV đạt chuẩn

GV trên chuẩn

GV dưới chuẩn

Đào tạo chính quy

Đào tạo tại chức

Số GV thiếu

Tiểu học

202

117

85

0

199

3

160

THCS

375

92

283

0

181

194

0

THPT

264

238

26

0

185

79

0

Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao, tuy nhiên yêu cầu dạy học theo chương trình mới đòi hỏi chuẩn tiếng Anh phải đạt yêu cầu quy định theo khung trình độ năng lực ngôn ngữ do Hiệp hội các tổ chức Khảo thí Ngôn ngữ Châu Âu ban hành (viết tắt là KNLNN). Trong đó, giáo viên tiếng Anh tiểu học, THCS phải đạt cấp độ B2, giáo viên trung học phổ thông đạt cấp độ C1 theo KNLNN. Giáo viên các cấp đều phải có chứng chỉ Teaching Knowledge Test (TKT). Do đó, nên cần có sự khảo sát, đánh giá năng lực giáo viên theo chuẩn này, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng yêu cầu mới.

Các giáo viên đang giảng dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học hầu hết được đào tạo để dạy cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, nên cần thiết phải có những lớp bồi dưỡng dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy môn tiếng Anh ở cấp học này.

5. Trang thiết bị dạy học tiếng Anh:

Hiện nay, hầu hết các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đều không có phòng dạy - học ngoại ngữ. Việc dạy và học ngoại ngữ đều sử dụng các trang thiết bị chung của nhà trường như: Máy chiếu, cassette, máy nghe đĩa CD, đầu đọc VCD/DVD và màn hình ti vi. Vì vậy, các trang thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo chuyên dụng cho việc dạy và học ngoại ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện rất thiếu. Từ đó, việc rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ còn hạn chế (nghe, nói, đọc, viết).

6. Thực trạng về trình độ và phương pháp giảng dạy của giáo viên:

- Nhiều giáo viên tiếng Anh trong tỉnh là giáo viên được đào tạo tại chức - liên thông, nhằm đáp ứng tình trạng thiếu giáo viên tiếng Anh trong tỉnh, nên về trình độ chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học tiếng Anh theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra. Ngoài ra, giáo viên tiếng Anh dạy cấp tiểu học chỉ được bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng giảng dạy tiểu học, nên còn nhiều hạn chế trong giảng dạy đối với cấp học này.

- Đa số giáo viên tiếng Anh trong tỉnh là giáo viên trẻ, nhiệt tình, được tập huấn và thực hành phương pháp mới, nhưng nhận thức về phương pháp và năng lực tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng nghe nói không đồng đều; một số giáo viên chịu khó vận dụng phương pháp mới, nhưng hạn chế về kỹ năng nghe, nói. Tình trạng sử dụng không đồng bộ phương pháp mới ở các khối lớp trong từng cấp học, cũng như ở các cấp học dẫn đến khó khăn cho giáo viên, học sinh khi áp dụng phương pháp mới.

- Kỹ năng giao tiếp của các giáo viên rất hạn chế do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là chưa có điều kiện tiếp xúc với các giáo viên bản ngữ nên rất lúng túng khi giao tiếp với người nước ngoài.

- Kết quả khảo sát năng lực tiếng Anh của giáo viên theo khung tham chiếu chung Châu Âu như sau:

Cấp học

Tổng số GV

C1

B2

B1

A2

A1

Dưới A1

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Tiểu học

171

 

0

 

0

26

15.20

94

54.97

43

25.15

8

4.68

THCS

375

 

0

 

0

47

12.53

225

60.00

97

25.87

6

1.60

THPT

264

2

0.76

12

4.55

114

43.18

113

42.80

20

7.58

3

1.14

Cộng

810

2

0.25

12

1.48

187

23.09

432

53.33

160

19.75

17

2.10

7. Thực trạng về nhận thức của học sinh và phụ huynh học sinh trong việc học tập môn tiếng Anh trong nhà trường phổ thông:

- Học sinh ít được rèn luyện và phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; thường chỉ chú trọng vào ngữ pháp và từ vựng.

- Một số đối tượng học sinh học tiếng Anh còn mang tính đối phó.

- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến môn tiếng Anh, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có đông dân tộc Khmer…

8. Quản lý, chỉ đạo về dạy và học ngoại ngữ:

Công tác quản lý, chỉ đạo dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông còn nhiều hạn chế: Chương trình, tài liệu giảng dạy còn mang tính hàn lâm; sự không đồng bộ trong dạy học, kiểm tra, thi; giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng theo yêu cầu mới, thiếu cán bộ chuyên môn theo dõi, hỗ trợ ở các Phòng Giáo dục và Đào tạo (có 1/8 Phòng Giáo dục và Đào tạo chưa có chuyên viên phụ trách môn tiếng Anh).

9. Nhận xét, đánh giá:

- Việc dạy và học tiếng Anh ở các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong các năm học qua tuy có những tiến bộ và phát triển nhất định, nhưng so với trình độ chung trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước thì còn hạn chế về: Đội ngũ, trình độ giáo viên, về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ....

- Trong nhiều năm qua, mặc dù có sự đầu tư về cơ sở vật chất cho các cấp học, nhưng đầu tư chiều sâu chưa nhiều:

+ Hiện nay chỉ có 168/239 trường tiểu học (tỷ lệ 70,29%) và 1606/3008 lớp (tỷ lệ 53,39%) dạy tiếng Anh tự chọn (do thiếu giáo viên và phòng học để tổ chức dạy 2 buổi/ngày).

+ Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy tiếng Anh thiếu rất nhiều như: Không có phòng học bộ môn, không có phòng học đa phương tiện… nên việc giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Hiện toàn tỉnh chỉ có 20/3381 lớp ở trường tiểu học, 106/1644 lớp ở trường trung học cơ sở và 74/819 lớp ở trường trung học phổ thông có trang bị màn hình tivi (hoặc projector). Số phòng luyện âm/phòng đa năng rất ít không đáng kể.

- Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp, chưa thể hiện hết 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết), việc giao tiếp ở các giờ dạy tiếng Anh còn ít. Số giáo viên đang đứng lớp có năng lực tiếng Anh và nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc giáo viên lúng túng trong việc luyện âm cho học sinh cũng như tổ chức học tập theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm. Bên cạnh đó, thiếu môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh trong và ngoài lớp học, thiếu tài liệu học tập kích thích óc sáng tạo, hứng thú cho học sinh và thời gian học được bố trí cho từng lớp quá ít cũng là những thách thức không nhỏ đối với việc dạy - học tiếng Anh ở các cấp học.

- Riêng đối với cấp tiểu học, giáo viên tiếng Anh chưa được đào tạo để dạy cho cấp học này. Những giáo viên đang dạy cho cấp tiểu học được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là những giáo viên tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng sư phạm tiếng Anh để dạy cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông) nên gặp khó khăn cho việc giảng dạy.

IV. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VIỆC DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020:

Việc dạy và học ngoại ngữ 10 năm bắt buộc ở các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhằm đạt được một bước tiến bộ rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long để đến năm 2020 đa số thanh niên trong tỉnh tốt nghiệp trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ để sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Vĩnh Long, nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập với các nước trên thế giới.

V. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

- Tăng cường nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh một cách đồng bộ và hệ thống trong các cơ sở giáo dục theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Đổi mới toàn diện việc dạy và học tiếng Anh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; thực hiện chương trình giáo dục tiếng Anh 10 năm bắt buộc đối với học sinh từ lớp ba cho đến lớp mười hai.

- Triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo để đến năm 2020 hầu hết học sinh tốt nghiệp phổ thông có thể đáp ứng chương trình tiếp nối tại các trường cao đẳng chuyên nghiệp và đại học; có thể tự tin giao tiếp trong môi trường học tập, làm việc đa ngôn ngữ.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh, học sinh cuối các cấp học đạt năng lực ngôn ngữ (gồm: Nói, nghe, đọc, viết) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Xây dựng và phát huy mạnh mẽ môi trường tự học, nâng cao trình độ sử dụng tiếng Anh cho giáo viên và học sinh trong các cơ sở giáo dục.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Kế hoạch giảng dạy:

a) Cấp tiểu học:

Triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm bắt buộc cho 10% học sinh lớp ba từ năm học 2013 - 2014; tiếp tục triển khai cho lớp bốn, lớp năm trong những năm học tiếp theo và mở rộng dần quy mô để đến năm 2020 có 100% học sinh tiểu học đều học tiếng Anh theo chương trình mới.

b) Cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông:

- Triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm bắt buộc cho 10% học sinh lớp sáu từ năm học 2013 - 2014; tiếp tục triển khai cho lớp bảy, lớp tám và lớp chín trong những năm học tiếp theo và mở rộng dần quy mô để đến năm 2020 có 100% học sinh trung học cơ sở đều học tiếng Anh theo chương trình mới.

- Triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm bắt buộc cho 20% học sinh lớp mười từ năm học 2014 - 2015; tiếp tục triển khai cho lớp mười một, lớp mười hai trong những năm học tiếp theo và mở rộng dần quy mô để đến năm 2020 có 100% học sinh trung học phổ thông đều học tiếng Anh theo chương trình mới.

- Tiến hành dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở trường trung học phổ thông chuyên và một số trường trung học cơ sở chất lượng cao.

2.2. Về phương pháp:

Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong chương trình giáo dục phổ thông, giảng dạy, rèn luyện và kiểm tra đánh giá theo bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) để đáp ứng nhu cầu sau này của học sinh.

2.3. Về chương trình:

Triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiếng Anh cho các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

2.4. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:

Tổ chức bồi dưỡng và tạo điều kiện để giáo viên tiếng Anh tiểu học và THCS đạt trình độ ngoại ngữ B2 vào cuối năm 2014; giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ C1 cuối năm 2015.

VI. NHIỆM VỤ:

1. Quy định môn ngoại ngữ được dạy và học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục phổ thông là tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp;

2. Triển khai khung trình độ năng lực ngôn ngữ thống nhất, chi tiết, gồm 06 (sáu) bậc tương thích với bậc trình độ ngoại ngữ quốc tế thông dụng, để làm căn cứ tổ chức chương trình bồi dưỡng và xây dựng tiêu chí đánh giá ở từng cấp học, bảo đảm hiệu quả giảng dạy ở các cấp cơ sở để làm nền cho cấp trung học phổ thông;

3. Triển khai chương trình giáo dục 10 năm môn tiếng Anh bắt buộc cho học sinh lớp ba (cấp tiểu học) từ năm học 2013 - 2014, liên thông đến lớp mười hai vào năm 2022 - 2023. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, theo đặc thù của môn tiếng Anh (đảm bảo dạy đủ bốn kĩ năng: Nói, nghe, đọc, viết), đảm bảo sự liên thông trong đào tạo tiếng Anh, học sinh đạt được các trình độ sau: Hoàn thành chương trình tiểu học đạt trình độ bậc 01 (một); tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trình độ bậc 02 (hai); tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ bậc 03 (ba) theo Khung trình độ năng lực ngôn ngữ do Hiệp hội các tổ chức Khảo thí Ngôn ngữ Châu Âu ban hành;

4. Triển khai chương trình dạy các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở trường trung học phổ thông chuyên và một số trường trung học cơ sở chất lượng cao;

5. Tổ chức giảng dạy ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục thường xuyên phù hợp với nhu cầu người học và có hiệu quả, để trình độ năng lực ngoại ngữ của người học đạt tương đương với trình độ đào tạo theo hình thức chính quy tương ứng ở các cấp học;

6. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá trong các cấp học phổ thông, đánh giá đúng trình độ ngoại ngữ theo bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để đa dạng hoá hoạt động, tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng;

7. Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên sâu cho các chuyên viên tiếng Anh và những giáo viên cốt cán tại các huyện, thành phố nhằm tạo điều kiện cho các chuyên viên này dự giờ quản lý chất lượng tiếng Anh tiểu học, đồng thời phối hợp với giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở, trung học phổ thông hỗ trợ cho việc dạy tiếng Anh các lớp tiếp theo. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các cấp học, chú trọng bồi dưỡng giáo viên đào tạo không chính quy, nâng chuẩn giáo viên nhằm nâng cao năng lực giáo viên tiếng Anh, đạt trình độ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

8. Liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để khảo sát trình độ tiếng Anh của giáo viên theo Khung năng lực ngôn ngữ (KNLNN) và bồi dưỡng để giáo viên đạt cấp độ tương ứng;

9. Có đủ các phòng học bộ môn tiếng Anh, phòng học thông thường dạy tiếng Anh được trang thiết bị tối thiểu theo Danh mục phòng học bộ môn ngoại ngữ, phòng học thông thường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

VII. GIẢI PHÁP:

1. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:

Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh thành lập ban chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này gồm đại diện lãnh đạo các sở có liên quan: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông Tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Phó Trưởng ban thường trực.

2. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ:

a) Khảo sát trình độ, năng lực ngôn ngữ theo chuẩn quy định tại Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ cho giáo viên tiếng Anh các cấp (cả bốn kỹ năng: Nói, nghe, đọc, viết theo Khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ chung Châu Âu), đảm bảo đủ trình độ thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm cho tất cả giáo viên tiểu học, THCS, THPT từ năm học 2011 - 2012.

b) Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông hiện có và có kế hoạch tuyển dụng thêm giáo viên tiếng Anh tiểu học phù hợp với các quy định, đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo chương trình mới. Giáo viên tiếng Anh tiểu học và THCS phải đạt cấp độ B2, giáo viên trung học phổ thông đạt cấp độ C1 (TOEFL, IELTS or CAE) theo chuẩn của Hiệp hội các tổ chức Khảo thí Ngôn ngữ Châu Âu ban hành, Giáo viên các cấp đều phải có chứng chỉ Teaching Knowledge Test (TKT).

c) Khuyến khích giáo viên không ngừng rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, dự các khoá tập huấn quốc tế tổ chức trong nước và dự thi các kỳ thi cấp chứng chỉ quốc tế về giảng dạy như Teaching Knowledge Test (TKT);

- Mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày và thường xuyên do giáo viên bản ngữ dạy, để giáo viên có điều kiện giao tiếp và rèn luyện kỹ năng nghe nói.

- Có kế hoạch thu hút tình nguyện viên bản ngữ về công tác theo thời hạn một, hai năm nhằm giúp nâng cao trình độ nghe nói cho giáo viên và học sinh.

- Nâng cao chất lượng của các trung tâm ngoại ngữ.

- Có kế hoạch mở các lớp ngoại ngữ 2 ở các trường có giáo viên tiếng Pháp (THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT Trà Ôn, THPT Trần Đại Nghĩa).

- Đưa một số giáo viên các môn khoa học tự nhiên thuộc trường trung học phổ thông chuyên, trường trung học cơ sở chất lượng cao đi bồi dưỡng tiếng Anh văn bằng 2.

3. Xây dựng và phát triển đội ngũ:

- Tuyển dụng, bố trí giáo viên, đáp ứng đủ yêu cầu dạy học ngoại ngữ theo lộ trình: Dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần ở cấp tiểu học; 3 tiết/tuần ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; dạy các môn Toán, Tin học bằng tiếng Anh cho Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Tuyển dụng giáo viên dạy ngoại ngữ vào biên chế sự nghiệp kể từ năm học 2013 - 2014 để duy trì và từng bước phát triển dạy và học ngoại ngữ theo kế hoạch. Giáo viên được tuyển dụng mới phải đạt trình độ theo KNLNN đối với cấp học được phân công giảng dạy.

4. Đổi mới công tác quản lý, xây dựng môi trường thuận lợi cho việc dạy và học tiếng Anh:

- Nâng cao nhận thức của ban giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông về tầm quan trọng của việc dạy và học ngoại ngữ; đánh giá việc thực hiện nghiêm túc kịp thời và hiệu quả các kế hoạch hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ;

- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội, nhất là đối với thế hệ trẻ về việc học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu mới;

- Tăng cường mạng lưới chuyên môn tiếng Anh tại cơ sở; tổ chức các cuộc tập huấn cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố cho giáo viên nhằm không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao công tác khảo thí kiểm định chất lượng trong dạy, học ngoại ngữ;

- Thành lập Câu lạc bộ tiếng Anh cho giáo viên, học sinh các cấp học (cấp huyện, thành phố, cấp tỉnh) giúp giáo viên và học sinh học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao trình độ sử dụng tiếng Anh;

- Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở các lớp tiếng Anh cho cán bộ quản lý, giáo viên, công chức, viên chức trên địa bàn;

- Mỗi Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố phải có chuyên viên chuyên môn tiếng Anh phụ trách dạy và học tiếng Anh. Mỗi trường thành lập một tổ chuyên môn tiếng Anh theo tiêu chuẩn về số lượng được quy định đối với từng cấp học;

- Xây dựng quy chế sử dụng tiếng Anh trong giờ học tiếng Anh, trong sinh hoạt tổ chuyên môn cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh; trong các kỳ tập huấn chuyên môn cho giáo viên tiếng Anh;

- Tăng cường tổ chức ngoại khoá tiếng Anh cho học sinh các cấp;

- Hỗ trợ các trường xây dựng thư viện, tủ sách ngoại ngữ (các nguồn tư liệu tham khảo: Báo, tạp chí, nhạc, phim ảnh…). Phổ biến các kênh, mạng để giáo viên, học sinh có điều kiện tự rèn luyện vốn ngoại ngữ.

5. Đầu tư trang thiết bị dạy học cho các phòng học bộ môn, phòng học thông thường dạy học ngoại ngữ, trang bị tủ sách tiếng Anh cho các cơ sở giáo dục: (Căn cứ Công văn số 7110/BGDĐT-CSVCTBTH, ngày 24/10/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn mua sắm, sử dụng và bảo quản TBDH môn ngoại ngữ trong các trường phổ thông).

- Xây dựng, trang bị phòng học bộ môn tiếng Anh; tiến hành khảo sát thực trạng cơ sở vật chất, phòng học hiện có để nâng cấp hoặc xây mới phòng học bộ môn ngoại ngữ, đảm bảo 01 phòng/trường với đầy đủ trang thiết bị tối thiểu. Cấp đủ trang thiết bị cho 113 phòng học bộ môn tiếng Anh chuyên dụng theo lộ trình đến năm 2020 chia ra như sau:

+ Cấp tiểu học: 50 phòng và những trang thiết bị tối thiểu cho các trường chưa được đầu tư phòng học ngoại ngữ ở giai đoạn này (số trường còn lại sẽ được đầu tư phòng học ngoại ngữ vào những năm sau 2020).

+ Cấp trung học cơ sở: 40 phòng

+ Cấp trung học phổ thông: 23 phòng

- Trang bị các phòng học thông thường dạy môn tiếng Anh.

+ Tủ sách tiếng Anh: Trong thư viện mỗi trường phải có tối thiểu một quyển từ điển Tiếng Anh, một quyển từ điển Anh - Việt; một quyển từ điển Việt - Anh...

+ Thư viện các trường học ở các cấp học đều được nối mạng internet để giáo viên thiết lập thư viện điện tử, tích lũy tư liệu, cập nhật thông tin …

- Đối với cấp tiểu học do số lượng trường khá nhiều nên sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng phòng học ngoại ngữ cho các trường còn lại ở giai đoạn từ 2020 - 2025.

6. Xây dựng và hoàn chỉnh cơ chế chính sách:

- Điều chỉnh bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế chính sách, chế độ cần thiết, phù hợp, đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy, học tập tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục;

- Khuyến khích giáo viên dạy các môn khoa học tự nhiên đi đào tạo tiếng Anh (văn bằng hai), để dạy môn của mình bằng tiếng Anh. Việc hỗ trợ kinh phí đi đào tạo (văn bằng hai) kể cả bồi dưỡng ở nước ngoài được thực hiện theo chế độ, chính sách do Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định;

- Khuyến khích đầu tư, hợp tác nước ngoài, đa dạng hoá loại hình dạy tiếng Anh trên cơ sở tự nguyện, thoả thuận giữa người dạy và người học nhằm tạo môi trường học ngoại ngữ thuận lợi cho mọi người dân. Tăng cường hợp tác quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ như:

+ Thu hút sự giúp đỡ, tham gia đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của các tổ chức, giáo viên tình nguyện có chất lượng của những nước nói tiếng Anh, đặc biệt là Vương quốc Anh… tạo mọi điều kiện để các tình nguyện viên các tổ chức quốc tế đến dạy học tại các cơ sở giáo dục trong tỉnh (theo kế hoạch).

+ Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức nước ngoài như: Hội đồng Anh, các tổ chức trong và ngoài nước trong việc dạy học, đào tạo bồi dưỡng giáo viên. Tăng cường giao lưu với các trường học của Singapore và các nước nói tiếng Anh.

VIII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:

1. Giai đoạn năm 2013:

Trọng tâm giai đoạn này là hoàn thành các điều kiện để tiến hành giảng dạy chương trình mới, bao gồm:

- Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ ở các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; có kế hoạch tuyển dụng giáo viên tiếng Anh tiểu học hoặc bồi dưỡng một số giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở sang dạy tiểu học, để đảm bảo có thể thực hiện chương trình ngoại ngữ mới ở cấp tiểu học vào năm 2013 - 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Liên kết với các trường đại học vùng và các trung tâm ngoại ngữ có đủ điều kiện để tổ chức bồi dưỡng cho tất cả giáo viên tiếng Anh, khảo sát vào năm 2012 và những năm tiếp theo. Lập kế hoạch kinh phí cho các giáo viên thi chính thức kỳ thi chứng chỉ Teaching Knowledge Test do các tổ chức có đủ năng lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Khảo sát trình độ năng lực tiếng Anh cho giáo viên tiếng Anh tiểu học, giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở và trung học phổ thông sẽ dạy thí điểm để các giáo viên này đạt trình độ theo quy định.

- Phổ biến kế hoạch cho giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng để thi lấy chứng chỉ theo Khung năng lực ngôn ngữ tương ứng với các bậc theo quy định cho giáo viên của từng cấp học. Tiến hành mở lớp bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông chuẩn bị khảo sát theo bậc B2 và bậc C1;

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy, học ngoại ngữ, bảo đảm 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông có đủ máy cassette để giáo viên rèn luyện kỹ năng nghe nói cho học sinh, 100% giáo viên tiếng Anh có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trang bị phòng nghe nhìn hoặc đa phương tiện cho 05 trường trọng điểm trong tỉnh;

- Hỗ trợ cho giáo viên tiếng Anh tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh tại các trường;

- Dạy thí điểm lớp ba (năm học 2013 - 2014) theo chương trình mười năm theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở các trường tiểu học có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tối thiểu mỗi huyện, thành phố có một trường tiểu học thực hiện thí điểm);

- Trong năm 2013, các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dựng kế hoạch triển khai chương trình tiếng Anh mười năm của địa phương trong giai đoạn 2013 - 2020.

2. Giai đoạn 2014 - 2015:

Trọng tâm giai đoạn này là triển khai đại trà chương trình ngoại ngữ mười năm ở phổ thông gồm:

- Tiếp tục triển khai tiếng Anh theo chương trình mới từ lớp ba ở cấp tiểu học, THCS và trung học phổ thông theo lộ trình: Mỗi năm tăng ít nhất là 10%;

+ Đối với tiểu học: Từ 10% trên tổng số học sinh lớp ba năm học 2013 - 2014 tăng lên 60% vào năm học 2015 - 2016;

+ Đối với trung học cơ sở: Từ 10% học sinh lớp sáu năm học 2013 - 2014 lên 50% vào năm học 2015 - 2016;

+ Đối với trung học phổ thông: Từ 20% học sinh lớp mười năm học 2014 - 2015 và đạt 40% vào năm học 2015 - 2016.

- Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực ngoại ngữ của giáo viên cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đáp ứng chuẩn hoá đội ngũ theo yêu cầu mới;

- Mời giáo viên bản ngữ bồi dưỡng kỹ năng nghe nói cho giáo viên và tạo điều kiện để học sinh giao tiếp;

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học, THCS và trung học phổ thông, nâng cao trình độ và năng lực ngoại ngữ theo “Khung năng lực ngôn ngữ”;

+ Mở các lớp bồi dưỡng cho giáo viên THCS và giáo viên THPT;

+ Mở các lớp bồi dưỡng cho tất cả giáo viên tiểu học, trung học cơ sở chưa đạt chứng chỉ B2 và giáo viên trung học phổ thông chưa đạt chứng chỉ C1;

- Trang bị phòng học ngoại ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho 08/113 trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong tỉnh;

- Mở rộng câu lạc bộ ngoại ngữ theo cụm huyện, thành phố. Tổ chức thi hùng biện cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.

3. Giai đoạn 2016 - 2020:

Trọng tâm giai đoạn này là triển khai chương trình ngoại ngữ mười năm trên quy mô toàn tỉnh và triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường cho các trường học. Cụ thể:

- Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ của các cấp học;

- Xây dựng 100/113 phòng dạy và học ngoại ngữ cho các trường học còn lại trong tỉnh;

- Triển khai chương trình 10 năm bắt buộc đối với các trường tiểu học; trung học cơ sở và trung học phổ thông trong toàn tỉnh.

IX. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Kinh phí dự toán để thực hiện kế hoạch là: 105.777.500.000 đồng

(Một trăm linh năm tỷ, bảy trăm bảy mươi bảy triệu, năm trăm nghìn đồng).

TỔNG HỢP CÁC KHOẢN KINH PHÍ CHO TỪNG NĂM/GIAI ĐOẠN

Năm/ giai đoạn

Kinh phí bồi dưỡng cho CB - GV

Kinh phí mua sắm trang thiết bị

Tổng kinh phí từng năm/giai đoạn

Năng lực ngôn ngữ

Phương pháp giảng dạy

TB dạy học NN tối thiểu

Phòng học ngoại ngữ chuyên dụng

2013

3.524.500.000

1.000.000.000

15.000.000.000

2.500.000.000

22.024.500.000

2014

2.438.000.000

908.000.000

11.000.000.000

2.000.000.000

16.346.000.000

2015

2.597.000.000

 

9.100.000.000

2.000.000.000

13.697.000.000

(2014 - 2015)

5.035.000.000

908.000.000

20.100.000.000

4.000.000.000

30.043.000.000

2016

2.226.000.000

 

 

10.000.000.000

12.226.000.000

2017

1.484.000.000

 

 

10.000.000.000

11.484.000.000

2018

 

 

 

10.000.000.000

10.000.000.000

2019

 

 

 

10.000.000.000

10.000.000.000

2020

 

 

 

10.000.000.000

10.000.000.000

(2016 - 2020)

3.710.000.000

0

0

50.000.000.000

53.710.000.000

Cộng

12.269.500.000

1.908.000.000

35.100.000.000

56.500.000.000

105.777.500.000

2. Nguồn vốn thực hiện kế hoạch và phân kỳ kinh phí:

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được bố trí theo chương trình mục tiêu quốc gia và dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp quản lý quy định tại Luật Ngân sách hiện hành và huy động các nguồn hợp pháp khác.

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan cụ thể hoá nội dung, kế hoạch thành chương trình hành động chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, đồng thời kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả trong phạm vi của tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập ban chỉ đạo để chỉ đạo triển khai thực hiện;

- Phối hợp với Sở Nội vụ quy định về tuyển dụng giáo viên dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông và hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng ngoại ngữ thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các kế hoạch để thẩm định và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo từng năm và từng giai đoạn ở các đơn vị trường học để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, xây dựng các kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước để thực hiện kế hoạch.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan phân bổ kinh phí, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chi kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, hướng dẫn, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng định mức biên chế giáo viên tiếng Anh cho ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Long.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực dạy nghề, phù hợp với lộ trình, kế hoạch triển khai chung.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về các chương trình đổi mới công tác giáo dục, đào tạo ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân, đáp ứng yêu cầu mới; tạo môi trường văn hoá, điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học ngoại ngữ.

7. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch triển khai trên địa bàn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện tại địa phương và báo cáo định kỳ cho Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất để tiếp nhận trang thiết bị do cấp trên phân bổ theo đề án được phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung của toàn tỉnh.

8. Các cơ sở giáo dục:

- Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác đào tạo ngoại ngữ trong cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đề ra.

- Tích cực chủ động triển khai các nhiệm vụ trong thẩm quyền đã được giao trong kế hoạch.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tập hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo./.