UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 787/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 31 tháng 03 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 131/TTr-SBCVT ngày 25/12/2007 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 112/KH&ĐT-KTN ngày 25/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
- Đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính (bao gồm cả dịch vụ bưu chính công ích) đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp.
- Tăng cường thêm số điểm phục vụ Bưu chính, giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân xuống khoảng 3.000 người/điểm phục vụ, cho phép các dịch vụ tiếp cận gần người dân hơn và chất lượng phục vụ được nâng cao hơn.
- Mở rộng phạm vi phủ sóng dịch vụ Viễn thông đến từng xã. Chú trọng phổ cập dịch vụ truy nhập Internet theo các chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí.
- Đến năm 2010 kết nối đến tất cả các huyện với xa lộ thông tin quốc gia và trên 80% số xã bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác.
- Cơ bản ngầm hóa cáp quang trên toàn tỉnh vào năm 2015.
- Các sở, ban ngành, chính quyền cấp tỉnh, huyện, thị và xã, phường được kết nối Internet vào mạng diện rộng của tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đến năm 2010, các chỉ tiêu viễn thông của tỉnh đạt mức khá của cả nước. Mật độ điện thoại cố định đạt 20 máy/100 dân và di động đạt 40 máy/100 dân. Đến năm 2015, mật độ thuê bao cố định đạt 30 máy/100 dân và di động đạt 60 máy/100 dân.
- Chỉ tiêu Internet của tỉnh năm 2010 là 9.000 thuê bao, trong đó toàn bộ là thuê bao băng rộng. Đến năm 2015, toàn tỉnh đạt 30.000 thuê bao Internet, mật độ 2,5 thuê bao/100 dân.
2.1. Bưu chính:
- Hoàn thành việc phát triển mạng lưới, phát triển rộng khắp các dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh, dịch vụ tài chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực.
- Xây dựng các điểm phục vụ đến các điểm dân cư nông thôn. (Đến năm 2020 mạng lưới điểm phục vụ được xây dựng đến các thôn).
- Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hoá trong khai thác, chấp nhận và tin học hoá các công đoạn Bưu chính. Đến năm 2020 hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hoá cấp tỉnh, khâu chia chọn được tự động hoá trong toàn tỉnh do trung tâm chia chọn tự động thực hiện. Lộ trình ứng dụng tin học hoá cấp bưu cục, điểm phục vụ thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2020.
- Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng Bưu chính điện tử. Tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chiếm dưới 20% tổng doanh thu Bưu chính.
- Các chỉ tiêu Bưu chính chủ yếu đến năm 2020:
+ Năm 2010, phổ cập hoàn toàn các dịch vụ Bưu chính cơ bản, duy trì 100% số xã có điểm phục vụ Bưu chính.
+ Năm 2020, hoàn thành triển khai ứng dụng tự động hóa cấp tỉnh, có trung tâm chia chọn tự động. Hoàn thành ứng dụng tin học hóa ở tất cả các bưu cục trong tỉnh.
+ Các điểm phục vụ được phát triển đến từng thôn, đảm bảo 100% nhu cầu về Bưu chính đều được đáp ứng.
+ Doanh thu từ các dịch vụ mới chiếm trên 80% tổng doanh thu Bưu chính.
2.2. Viễn thông:
Các chỉ tiêu năm 2020:
- Đảm bảo 100% nhu cầu về dịch vụ Viễn thông được đáp ứng.
- 100% số thuê bao Internet là băng rộng, bất cứ ai có nhu cầu đều có thể truy nhập Internet băng rộng.
- Năm 2020 mật độ điện thoại cố định đạt 40 máy/100 dân, mật độ điện thoại di động đạt 80 máy/100 dân.
- Dịch vụ Viễn thông cố định: Phổ cập tất cả các hộ gia đình.
- Dịch vụ thông tin di động: Phủ sóng 100% đến vùng dân cư.
- Truyền hình cáp (bao gồm: hữu tuyến, vô tuyến): cung cấp đến các thôn.
3. Một số giải pháp chủ yếu:
3.1. Quản lý quy hoạch:
Quản lý thực hiện tốt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, đi đôi với việc rà soát kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển nhanh, hiệu quả, đảm bảo tính bền vững.
3.2. Giải pháp về vốn:
- Tổng mức đầu tư cho Bưu chính, Viễn thông giai đoạn 2007-2015 khoảng 1.530 tỷ đồng, chủ yếu là vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước (khoảng 1.525 tỷ đồng), nguồn vốn ngân sách Nhà nước (5 tỷ đồng).
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo tài chính cho công tác quy hoạch, thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông; các chương trình, dự án và nguồn vốn đối ứng với các nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư để phát triển hạ tầng Bưu chính, Viễn thông.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ...
- Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn ODA để hỗ trợ đào tạo lao động, xây dựng cơ chế pháp lý các nhà đầu tư lớn, các công ty đa quốc gia đầu tư trực tiếp vào Hưng Yên.
3.3. Môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả phát triển Bưu chính, Viễn thông:
- Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút đầu tư của nhà nước, của tỉnh đã ban hành. Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển dịch vụ; cơ chế thu hút đầu tư phát triển hạ tầng Bưu chính, Viễn thông; quảng bá hình ảnh Hưng Yên trong con mắt bạn bè trong nước và quốc tế.
- Tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ, ưu tiên sản phẩm mũi nhọn, nâng cao năng lực phục vụ cộng đồng; tăng khả năng truy nhập dịch vụ cho người dân, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả trong môi trường mở cửa cạnh tranh.
3.4. Tăng cường xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực:
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất tốt; làm chủ công nghệ hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế.
- Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông. Điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp với việc phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông mới nhằm thoả mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông của xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Sở Bưu chính, Viễn Thông:
+ Tổ chức quán triệt quan điểm, định hướng, mục tiêu nội dung của Quy hoạch tới các sở, ban ngành, huyện, thị xã, các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất trên địa bàn.
+ Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm cụ thể hoá và tổ chức thực hiện quy hoạch. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể để đảm bảo thực hiện Quy hoạch.
- UBND các huyện, thị xã chỉ đạo việc bố trí quỹ đất dành cho các điểm Bưu điện Văn hóa xã, các điểm phục vụ Bưu chính để thực hiện Quy hoạch này.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
- Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Bưu chính, Viễn thông căn cứ các quy định của pháp luật nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét quyết định những cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhằm thúc đẩy xúc tiến đầu tư, tuyên truyền vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia phát triển bưu chính, viễn thông.
- Các sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Thương mại, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Ngân hàng, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan thực hiện chức năng phối hợp trong phạm vi trách nhiệm được giao thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Quy hoạch này, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Quyết định 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 236/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 1933/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Tỉnh Kiên Giang ban hành