ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÍ ĐIỂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/QĐ-UBND-HC ngày 19/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Là cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, được phân thành các đối tượng như sau:
1. Giám đốc, Phó Giám đốc (tương đương) của các sở, ban, ngành tỉnh;
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh;
4. Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng (tương đương) thuộc sở, ban, ngành tỉnh và các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
5. Công chức công tác tại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
6. Viên chức sự nghiệp làm công việc hành chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện đánh giá
1. Kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức và thực hiện nhiệm vụ của viên chức được công khai, theo dõi từng tháng hoặc sáu tháng có số điểm rõ ràng để làm cơ sở cho việc đánh giá cuối năm một cách chính xác;
2. Cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và cấp trên trực tiếp sẽ đóng vai trò chính trong việc đánh giá kết quả công việc;
3. Đồng cấp sẽ đánh giá lẫn nhau;
4. Cấp dưới đánh giá cấp trên;
5. Kết hợp hoặc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và vai trò của người đứng đầu; kết quả đánh giá của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền là kết quả cuối cùng;
6. Tham khảo ý kiến đánh giá của tổ chức đảng, đoàn thể, công đoàn trong trường hợp cần thiết.
Điều 3. Phương pháp và cách thức thực hiện đánh giá
1. Phương pháp đánh giá
Thực hiện đánh giá trên phần mềm tin học:
a) Đánh giá theo nhiệm vụ được phân công;
b) Đánh giá kết quả đầu ra của việc thực thi nhiệm vụ;
c) Đánh giá nhiều cấp (nhiều chiều) cho từng vị trí, chức danh gồm: tự đánh giá; đánh giá của đồng cấp; đánh giá của lãnh đạo trực tiếp; đánh giá của cấp có thẩm quyền.
2. Cách thức thực hiện đánh giá
a) Cán bộ, công chức, viên chức tự kê công việc trên phần mềm đánh giá, khi đến kỳ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tự đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân;
b) Đồng cấp đánh giá lẫn nhau;
c) Đánh giá cấp trên trực tiếp và cấp trên có thẩm quyền;
d) Đánh giá của cấp dưới (đối với Lãnh đạo).
NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ PHÂN LOẠI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 4. Nội dung đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Tư tưởng chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống; thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
b) Tinh thần trách nhiệm với công việc, tổ chức, công dân và kết quả phối hợp công tác trong ngoài cơ quan, đơn vị;
c) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, và thực hiện kỷ luật, kỷ cương;
d) Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
đ) Chiều hướng và triển vọng phát triển.
Điều 5. Nội dung đánh giá đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Tư tưởng chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống; thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
b) Tinh thần trách nhiệm với công việc, tổ chức, công dân và kết quả phối hợp công tác trong ngoài cơ quan, đơn vị;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Chiều hướng và triển vọng phát triển.
Điều 6. Ngoài các nội dung trên mỗi cán bộ, công chức, viên chức còn được áp dụng điểm cộng hoặc trừ khi thực thi công vụ hoặc nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Thời gian thực hiện đánh giá
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện đánh giá vào tháng 6 hàng năm; cuối năm tổng hợp;
b) Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
mỗi tháng đánh giá một lần; cuối năm tổng hợp.
Điều 8. Phân loại kết quả đánh giá
Khi hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức tự đánh giá phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ, cấp trên, cấp dưới, đồng cấp cũng dựa vào các yêu cầu tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, nhiệm vụ tương ứng với các mức sau:
Xếp loại | Áp dụng đối với mỗi công việc đạt yêu cầu sau: | |
1 | Xuất sắc | Công việc được giao có chất lượng tốt, không sai sót, có một số mặt xuất sắc, đạt được yêu cầu và mục tiêu đề ra, hoàn thành công việc được phân công trước hoặc đúng thời gian quy định, hiệu quả công việc ở mức tốt, đóng góp lớn vào việc đạt mục tiêu chung của cơ quan, đơn vị. |
2 | Tốt | Công việc được giao có chất lượng khá, không sai sót, đạt được yêu cầu và mục tiêu đề ra, kết quả thực hiện công việc phù hợp, chuẩn xác, hoàn thành công việc được phân công đúng thời gian quy định, hiệu quả công việc ở mức khá, khá tốt. |
3 | Trung bình | Công việc được giao có chất lượng trung bình, vẫn còn một ít sai sót, kết quả công việc cơ bản đạt được yêu cầu và mục tiêu công việc, dù còn có thiếu sót nhỏ nhưng không ảnh hưởng nhiều đến kết quả công việc, hoàn thành công việc theo đúng thời hạn yêu cầu, nhưng còn hao tốn thời gian, chi phí, nhân công. |
4 | Kém | Không hoàn thành hoặc hoàn thành công việc còn nhiều sai sót, chưa đạt yêu cầu và mục tiêu công việc, còn chậm trễ hoặc hiệu quả công việc thấp, tốn nhiều thời gian, chi phí, nhân công. |
Công thức tính điểm cho các nội dung đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức được tích hợp trên phần mềm; khi thực hiện đánh giá ở 04 mức trên, phần mềm hỗ trợ tính toán tổng số điểm. Điểm đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức được lấy từ điểm trung bình cộng các điểm số đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức (tự đánh giá của bản thân, đồng cấp, cấp trên, cấp dưới đánh giá) với số điểm tương ứng với các mức sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: đạt từ 80 điểm trở lên.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: đạt từ 60 đến dưới 80 điểm.
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (đối với cán bộ, công chức); hoàn thành nhiệm vụ (đối với viên chức): đạt từ 50 đến dưới 60 điểm.
- Không hoàn thành nhiệm vụ: dưới 50 điểm.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức có kết luận kết quả đánh giá cuối cùng và thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức.
1. Triển khai thực hiện đánh giá hàng tháng bằng phần mềm đánh giá đến toàn thể công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
2. Phân công công chức, viên chức phụ trách tổng hợp kết quả đánh giá của cơ quan, đơn vị. Theo dõi việc thực hiện đánh giá của công chức, viên chức cơ quan, đơn vị, kịp thời báo cáo kết quả thực hiện đánh giá của công chức, viên chức.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đánh giá bằng phần mềm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả thực hiện và tham mưu, đề xuất những vấn đề phát sinh;
2. Giao Sở Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện đánh giá công chức, viên chức bằng phần mềm tin học đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tin học Tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, bổ sung các ý kiến đóng góp để phần mềm ngày càng hoàn thiện và nâng cao tính thân thiện, dễ thao tác, từng bước nhân rộng việc đánh giá bằng phần mềm đối với công chức cấp xã.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh, thông tin về Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2016-2020 thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Kế hoạch 176/KH-UBND 2015 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 thực hiện Chương trình hành động 216-CTr-/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
- 3 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2015 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 2342/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Dự án: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017, định hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về đánh giá công chức tỉnh Lào Cai theo Quyết định 62/2012/QĐ-UBND
- 6 Hướng dẫn 211/HD-SNV năm 2015 thực hiện Quyết định 8415/QĐ-UBND Quy định tạm thời về đánh giá công chức theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 7212/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ngành Y tế tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2014-2017 có tính đến năm 2020
- 8 Quyết định 8415/QĐ-UBND năm 2014 Quy định tạm thời về đánh giá công chức theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 9 Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2014 về bố trí công, viên chức chuyên trách về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 10 Quyết định 61/2014/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11 Quyết định 1192/QĐ-HQHN năm 2014 về quy định nhiệm vụ của Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội
- 12 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Luật viên chức 2010
- 14 Luật cán bộ, công chức 2008
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1192/QĐ-HQHN năm 2014 về quy định nhiệm vụ của Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2014 về bố trí công, viên chức chuyên trách về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 61/2014/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4 Quyết định 7212/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ngành Y tế tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2014-2017 có tính đến năm 2020
- 5 Hướng dẫn 211/HD-SNV năm 2015 thực hiện Quyết định 8415/QĐ-UBND Quy định tạm thời về đánh giá công chức theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 6 Quyết định 8415/QĐ-UBND năm 2014 Quy định tạm thời về đánh giá công chức theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về đánh giá công chức tỉnh Lào Cai theo Quyết định 62/2012/QĐ-UBND
- 8 Quyết định 2342/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Dự án: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017, định hướng đến năm 2020
- 9 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2016-2020 thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2015 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 11 Kế hoạch 176/KH-UBND 2015 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 thực hiện Chương trình hành động 216-CTr-/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế