ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 795/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 10 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2010 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH - QUỐC PHÒNG 5 NĂM 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh -quốc phòng 5 năm 2011-2015;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 107/SKHĐT-TH ngày 10/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm 2011-2015.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 795/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) với những thuận lợi và khó khăn đan xen, song với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, sự hỗ trợ kịp thời của Trung ương cùng với sức mạnh đoàn kết, nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, Bắc Kạn đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 đã đạt và vượt kế hoạch, là tiền đề quan trọng, tạo động lực mạnh mẽ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2015.
Nhằm tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được trong 5 năm (2006 - 2010), khắc phục những hạn chế, tồn tại để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng giai đoạn năm 2011 - 2015 đã được kỳ họp thứ 15 HĐND tỉnh khoá VII thông qua. UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm (2011 - 2015) như sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực và tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, xây dựng Bắc Kạn thành một tỉnh có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở mức khá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Phấn đấu đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh là nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - dịch vụ - công nghiệp. Các tiêu chí về mức sống và văn hoá - xã hội cơ bản đạt mức bình quân chung so với cả nước. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, quốc phòng được củng cố. Tăng cường công tác xây dựng đảng, củng cố chính quyền, đoàn thể các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quyết tâm phấn đấu đến năm 2015 đưa tỉnh Bắc Kạn cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân giai đoạn 2011- 2015 đạt 15%/năm.
Trong đó:
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 8%/năm.
- Công nghiệp - Xây dựng cơ bản tăng 23%/năm.
- Dịch vụ tăng 18%/năm.
Phấn đấu đến năm 2015, cơ cấu ngành trong GDP như sau:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 37%.
- Khu vực công nghiệp - XDCB chiếm 29%.
- Khu vực dịch vụ chiếm 34%.
Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 22 triệu đồng/người/năm.
b) Các chỉ tiêu về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Đất canh tác nông nghiệp đạt thu nhập trên 70 triệu đồng/ha: 3.000ha.
- Sản lượng lương thực có hạt đạt 165.000 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 520 kg/người/năm.
- Đàn trâu, bò ổn định ở mức 150.000 con, đàn lợn 210.000 con.
- Trồng rừng mới bình quân 12.000ha/năm, tỷ lệ che phủ rừng đạt 62%.
c) Các chỉ tiêu về công nghiệp, môi trường.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm về giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên 25%/năm.
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại đô thị (thị trấn, thị xã) đạt 100%; tại nông thôn đạt 80%.
d) Các chỉ tiêu về Thương mại - Dịch vụ - Du lịch.
- Phấn đấu tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 25%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 10 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 25 triệu USD.
- Thu hút trên 430.000 lượt khách du lịch đến địa phương.
e) Các chỉ tiêu về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới.
- Tỷ lệ thôn, bản có sóng điện thoại di động 100%.
- Tỷ lệ thuê bao Internet đạt 8,5 thuê bao/100 dân.
- Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia 95%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 100%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95%.
- Tỷ lệ xã có quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường 100%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có trụ sở đạt tiêu chuẩn và trạm xá được xây dựng mới 100%.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới 20%.
- Tỷ lệ km đường tỉnh lộ được nâng cấp (354 km/484,8 km) 73%.
- Tỷ lệ xã có đường giao thông ôtô đến được trung tâm xã cả 4 mùa 100%;
- Tỷ lệ thôn có đường giao thông đến trung tâm thôn 65%.
f) Các chỉ tiêu về tài chính, tín dụng.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân đạt 12%/ năm.
- Tỷ lệ nợ xấu được khống chế ở mức dưới 3% tổng dư nợ cho vay.
- Tăng trưởng tín dụng hằng năm đạt 21- 22%.
g) Các chỉ tiêu về xã hội:
- Đầu tư xây dựng có 66 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm đạt từ 80% trở lên.
- 100% huyện, thị xã có quy hoạch khu vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Duy trì tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,9%/năm.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 20%.
- 80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% xã, phường, thị trấn có bác sỹ.
- Giải quyết việc làm cho 6.000 lao động/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% (theo chuẩn mới hiện nay).
- Tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề đạt 35%.
- 100% xã, phường làm tốt công tác người có công.
- 80% xã, phường phù hợp với trẻ em.
- 80% xã, phường không có tệ nạn ma tuý, mại dâm.
- 7/8 huyện, thị có Trung tâm dạy nghề được đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị hoạt động.
h) Chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng độ che phủ rừng lên 62%.
- Nâng tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95%.
i) Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh.
- Tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng đạt 100%.
- Tỷ lệ khám phá án đạt 85% trở lên.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Khai thác mọi tiềm năng, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm và nền kinh tế của tỉnh.
1.2. Tiếp tục tập trung phát triển nông - lâm nghiệp và nông thôn; phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng thâm canh, hiệu quả và phát triển bền vững; cải thiện một bước đời sống nông dân.
1.3. Phát triển các lĩnh vực xã hội hài hoà với phát triển kinh tế; đẩy nhanh việc thực hiện chương trình giảm nghèo vững chắc; thực hiện có hiệu quả việc mở rộng và nâng cao chất lượng phúc lợi xã hội; đảm bảo an sinh xã hội; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.
1.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng; từng bước nâng cao nguồn nhân lực có trình độ và có chất lượng, góp phần phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
1.5. Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, tranh thủ các nguồn lực quốc tế và ngoài tỉnh, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội địa phương.
2. Nhiệm vụ trọng tâm
Để thực hiện các nhiệm vụ trên và đạt được các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015), UBND tỉnh quyết định từng nhiệm vụ trọng tâm phải hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ thời gian cho các sở, ban, ngành và các địa phương (cụ thể tại biểu kèm theo). Căn cứ vào nhiệm vụ trọng tâm được giao tại chương trình hành động này, từng sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hoá cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
B. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
Thực hiện Nghị quyết số: 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Bắc Kạn. UBND tỉnh cụ thể hoá thành 3 nhóm giải pháp chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm (2011 - 2015) như sau:
I. NHÓM GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC LỢI THẾ
1. Tập trung đầu tư vào những lĩnh vực nông - lâm nghiệp mà tỉnh có lợi thế
Tập trung sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm sản, chăn nuôi đại gia súc với mục tiêu nghề rừng đi liền với chăn nuôi và trồng cây ăn quả, cây đặc sản trở thành nghề sản xuất chính mang lại nguồn thu nhập ổn định của phần lớn người dân.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tập trung đầu tư vào những lĩnh vực nông - lâm nghiệp mà tỉnh có lợi thế như sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm sản, chăn nuôi đại gia súc. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá đạt giá trị thu nhập 50- 70 triệu đồng/ha… phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng vùng và nhu cầu của thị trường. Phát huy lợi thế của từng địa phương để xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh chè, thuốc lá, cam, quýt, khoai môn, rau xanh, hoa, cây dược liệu...
Sử dụng giống mới và thực hiện đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất lúa và ngô nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Phát triển mạnh cây thuốc lá, đậu tương, lạc và mía trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2. Tập trung khai thác các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn theo quy hoạch được duyệt để phục vụ ngành công nghiệp chế biến khoáng sản và xuất khẩu.
Quản lý tốt nguồn tài nguyên, khoáng sản và quy hoạch sử dụng đất đúng quy định của pháp luật. Gắn khai thác khoáng sản với phát triển công nghiệp luyện kim theo hướng từ nhỏ đến lớn, phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010- 2015; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến năm 2020; quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2006- 2010 có xét đến năm 2015… Thực hiện việc điều tra cơ bản về trữ lượng khoáng sản, xây dựng hệ thống thông tin chi tiết để cung cấp thông tin cơ bản cho các nhà đầu tư.
3. Tăng cường công tác quảng bá, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng khu du lịch Ba Bể và các điểm, khu du lịch khác trên địa bàn tỉnh, nhất là các điểm di tích lịch sử.
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng như mặt bằng, đường, điện tại khu Buốc Lốm, Nam Cường để tạo điều kiện thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như xây dựng khách sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn; phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí trên Hồ Ba Bể, mở thêm các tour du lịch trong Vườn Quốc gia Ba Bể nhằm thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của du khách. Đầu tư xây dựng dự án mở rộng Trung tâm đón tiếp Buốc Lốm; Khu đón tiếp Nam Cường; đường Ba Bể - Đà Vị (Tuyên Quang); đường đi bộ thác Đầu Đẳng - Bến thuyền Tà Kèn; Khuyến khích các thành phần kinh tế mở thêm các khu du lịch mới như khu du lịch Nà Khoang (Ngân Sơn), khu du lịch sinh thái Thác Bạc - Áng Toòng; các khu vui chơi giải trí tại thị xã Bắc Kạn.
Tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hoá nhằm phục vụ phát triển du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ sau như di tích Nà Tu, khu di tích Chiến thắng Phủ Thông - Đèo Giàng, khu ATK Chợ Đồn.
Tổ chức lại công tác quản lý nhà nước về quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực huyện Ba Bể.
II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
1. Nâng cao hiệu quả phát triển nông lâm nghiệp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của người dân, nhất là việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
Tập trung quy hoạch, đầu tư phát triển các cây ăn quả đặc sản, cây trồng có giá trị kinh tế cao. Chú trọng việc tiếp thị, quảng bá, xây dựng thương hiệu cũng như hình thành các đầu mối thu gom và cung cấp sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn ra thị trường.
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng thông qua các chương trình, dự án, phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên, nhất là đất rừng để xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
Tăng cường cán bộ cho cơ sở, nhất là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm để trực tiếp chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ việc đào tạo nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, nhất là khu vực nông thôn nhằm từng bước chuyển đổi số lao động đang làm nông - lâm nghiệp sang lĩnh vực sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ.
2. Tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất công nghiệp gắn với phát triển bền vững.
Quan tâm tháo gỡ khó khăn về vốn, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm… cho các cơ sở công nghiệp sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Nghiên cứu ban hành một số cơ chế, chính sách như hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các dự án công nghiệp trọng điểm; hỗ trợ lãi suất vốn vay, giãn nợ thuế…
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với thực tế địa phương kết hợp với đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như du lịch, công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, nông - lâm sản, thuỷ điện… phục vụ mục tiêu phát triển.
3. Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với quảng bá văn hoá truyền thống.
Khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng như dệt thổ cẩm, mây tre đan... Tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hoá nhằm phục vụ phát triển du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ sau.
Tổ chức lại công tác quản lý nhà nước về quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực huyện Ba Bể.
Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng của Nhà nước. Hoàn thiện và điều chỉnh cho phù hợp các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh tạo được hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp cùng phát triển.
Quan tâm chỉ đạo thực hiện các chính sách dân tộc một cách sáng tạo, hiệu quả. Nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác dân tộc, phấn đấu đạt mục tiêu thực hiện bình đẳng các dân tộc nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa các dân tộc, giữa vùng thấp và vùng cao.
III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ
Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh, đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Về quan điểm, cần xác định nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là rất quan trọng. Phải huy động tối đa nguồn lực của địa phương và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là của các tập đoàn doanh nghiệp lớn trong cả nước; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.
1. Giải pháp về huy động vốn.
- Đối với lĩnh vực nông - lâm nghiệp:
+ Ngân sách Nhà nước đầu tư: Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh thực hiện các đề án phát triển sản xuất nông nghiệp (phát triển chăn nuôi, tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác, cây ăn quả đặc sản,...)
+ Doanh nghiệp đầu tư: Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
+ Nguồn vốn ODA: Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn IFAD tài trợ cho dự án 3PAD.
- Đối với lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng cơ bản:
+ Công nghiệp: Để tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư cần chú trọng quan tâm tới công tác quy hoạch, tạo được mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư. Tăng nguồn thu cho tỉnh từ lợi thế về quỹ đất.
+ Xây dựng cơ bản: Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Ngân sách nhà nước đầu tư bao gồm các nguồn vốn: Cân đối ngân sách địa phương, Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, ODA, các Bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn.
- Đối với khu vực dịch vụ: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng khuyến khích khu vực dịch vụ phát triển nhanh mang lại giá trị gia tăng cao.
- Giáo dục, Y tế:
+ Giáo dục - Đào tạo:
Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học, đầu tư nhà công vụ giáo viên, ký túc xá bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Hệ thống trường nghề của tỉnh, trung tâm dạy nghề các huyện được đầu tư xây dựng hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đào tạo nghề, nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nhằm cung cấp nguồn lao động đảm bảo về chất lượng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh và phục vụ nhu cầu xuất khẩu lao động của người dân địa phương. Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của tỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học phổ thông nhằm tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho địa phương trong những năm sau.
+ Y tế: Hệ thống bệnh viện tỉnh, huyện tiếp tục được tăng cường đầu tư bằng các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương,.... Tập trung đầu tư hoàn thiện Bệnh viện đa khoa 500 giường, các trạm y tế xã (80 trạm) để đến năm 2015 có 80% số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Văn hoá - xã hội:
Xã hội hoá đầu tư hạ tầng các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, nhà văn hoá thôn, xã. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hoàn thiện các trụ sở xã đạt tiêu chuẩn (87 trụ sở).
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Công tác quy hoạch phải được đi trước một bước, đầu tư theo quy hoạch. Có chính sách, biện pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Đầu tư đúng hướng, đúng trọng tâm, trọng điểm để phát huy hiệu quả cao nhất. Có cơ chế đảm bảo thực hành tiết kiệm triệt để trong chi tiêu hành chính, chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với những dự án mang tính đột phá tạo sự phát triển cao và bền vững cần tập trung đầu tư dứt điểm.
- Phân cấp triệt để trong quản lý đầu tư, phù hợp với yêu cầu về cải cách hành chính, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đơn giản hoá thủ tục đầu tư. Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư. Kiện toàn các Ban quản lý dự án đảm bảo đủ năng lực theo quy định. Bổ sung biên chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch - đầu tư cho cấp huyện, xã. Phải xác định rõ chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
- Kiến nghị với cấp có thẩm quyền quy định rõ tiêu chuẩn hoá các tổ chức tư vấn, nhà thầu, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt động tư vấn, xoá bỏ tình trạng "khép kín" trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đổi mới công tác kế hoạch hoá, xây dựng kế hoạch có sự tham gia từ cơ sở nhằm phân bổ và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Khơi dậy nguồn động lực từ cơ sở, từ người dân.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tổ chức quán triệt Chương trình hành động của UBND tỉnh tới các đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; căn cứ vào Chương trình hành động này và Chương trình công tác, Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2010 của UBND tỉnh, theo điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã phải hoàn thành từng nhiệm vụ trọng tâm có chất lượng, đúng tiến độ thời gian; thường xuyên kiểm điểm lại tiến độ thực hiện nhiệm vụ đã được giao. Định kỳ hàng năm, các đơn vị báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao cùng với báo cáo thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị mình (gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư). Nội dung báo cáo nhiệm vụ trọng tâm bao gồm 02 nội dung chính: Kết quả thực hiện với vai trò là cơ quan chủ trì và kết quả thực hiện với vai trò là cơ quan phối hợp, đồng thời có các đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp cũng như điều chỉnh về tiến độ thực hiện cho phù hợp với thực tế. Kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình hành động này của đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) về kết quả thực hiện, các đề nghị về giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh hàng năm trước ngày 20/12/2010.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm hàng năm; kết quả thực hiện chương trình hành động cả năm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, báo cáo UBND tỉnh. Hàng năm, UBND tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động.
4. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã tăng cường sự phối kết hợp trong công tác giữa các ngành và giữa ngành với địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể, hội ở các cấp; phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, thông tấn để phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra trong Nghị quyết./.
GIAO NHIỆM VỤ CHO CÁC ĐƠN VỊ
Các chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì thực hiện | Đơn vị phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 15%/năm. Trong đó: - Nông-lâm nghiệp-thủy sản tăng 8%/năm. - Công nghiệp - XDCB: 23%/năm. - Dịch vụ tăng 18%/năm. Cơ cấu ngành trong GDP: - Khu vực Nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm 37%. - Khu vực Công nghiệp - XDCB: chiếm 29% - Khu vực Dịch vụ chiếm 34%. Đến 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt trên 22 triệu đồng/người/năm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã. | 2011-2015 |
|
Đất canh tác nông nghiệp đạt thu nhập trên 70 triệu đồng/ha: 3.000ha | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | UBND các huyện, thị xã | 2011-2015 |
|
Sản lượng lương thực có hạt đạt 165.000 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 520kg/người/năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | UBND các huyện, thị xã | 2011-2015 |
|
Đàn trâu, bò ổn định ở mức 150.000 con, đàn lợn 210.000 con | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | UBND các huyện, thị xã | 2011-2015 |
|
Trồng rừng mới bình quân 12.000ha/năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp | 2011-2015 |
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên 25%/năm | Sở Công thương | Các doanh nghiệp | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại đô thị (thị trấn, thị xã) đạt 100%; tại nông thôn đạt 80% | Sở Tài nguyên - Môi trường | UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp | 2011-2015 |
|
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 25%/năm | Sở Công thương, Sở VHTT-DL |
| 2011-2015 |
|
Kim ngạch xuất khẩu đạt 10 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 25 triệu USD | Sở Công thương | Chi cục Hải quan | 2011-2015 |
|
Số lượt khách du lịch đến địa phương 430.000 | Sở VHTT-DL |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ thôn, bản có sóng điện thoại di động 100% | Sở Thông tin - Truyền thông | Các doanh nghiệp | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ thuê bao Internet đạt 8,5 thuê bao/100 dân | Sở Thông tin - Truyền thông |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia 95% | Sở Công thương | Điện lực BK | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch 100% | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95% | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ xã có quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường 100% | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Sở Xây dựng | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có trụ sở đạt tiêu chuẩn và trạm xá được xây dựng mới 100% | UBND các huyện, thị xã | Sở Kế họach và Đầu tư | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới 20% | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | UBND các huyện, thị xã | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ km đường tỉnh lộ được nâng cấp (354km/484,8km) 73% | Sở Giao thông - Vận tải |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ xã có đường giao thông ôtô đến được Trung tâm xã cả bốn mùa 100% | Sở Giao thông - Vận tải |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ thôn có đường giao thông đến Trung tâm thôn 65% | Sở Giao thông - Vận tải |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ huy động GDP vào Ngân sách bình quân đạt 12%/năm | Cục thuế |
|
|
|
Thu ngân sách bình quân đạt 29,5%/năm, đến năm 2015 đạt 835.440 triệu đồng, trong đó thu nội địa đạt 810.000 triệu đồng | Sở Tài chính | Cục thuế | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ nợ xấu được khống chế ở mức dưới 3% tổng dư nợ cho vay | Ngân hàng Nhà nước | Các NHThương mại | 2011-2015 |
|
Tăng trưởng tín dụng hàng năm đạt 21-22% | Ngân hàng Nhà nước |
| 2011-2015 |
|
Đầu tư xây dựng 66 trường đạt chuẩn quốc gia | Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2011-2015 |
|
Tỷ lệ HS tốt nghiệp THPT hàng năm đạt từ 80% trở lên | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thị xã | 2011-2015 |
|
100% huyện, thị xã có quy hoạch khu vui chơi giải trí cho trẻ em | UBND các huyện, thị xã | Sở Lao động - TB và XH | 2011-2015 |
|
Duy trì tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,9%/năm | Sở Y tế |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 20% | Sở Y tế |
| 2011-2015 |
|
80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% xã, phường, thị trấn có bác sĩ | Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2011-2015 |
|
Giải quyết việc làm cho 6000 lao động/năm | Sở Lao động – TB và XH |
| 2011-2015 |
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% (theo chuẩn mới hiện nay) | Sở Lao động - TB và XH |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề đạt 35% | Sở Lao động - TB và XH |
| 2011-2015 |
|
100% xã, phường làm tốt công tác người có công | Sở Lao động – TB và XH |
| 2011-2015 |
|
80% xã, phường phù hợp với trẻ em | Sở Lao động – TB và XH |
| 2011-2015 |
|
80% xã, phường không có tệ nạn ma túy, mại dâm | Sở Lao động – TB và XH |
| 2011-2015 |
|
7/8 huyện thị có Trung tâm dạy nghề được đầu tư XDCB và trang thiết bị hoạt động | Sở Lao động – TB và XH |
| 2011-2015 |
|
Nâng độ che phủ rừng lên 62% | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các doanh nghiệp | 2011-2015 |
|
Nâng tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 95% | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
| 2011-2015 |
|
Tuyển quân động viên quân dự bị đào tạo chỉ huy trưởng có trình độ trung cấp quân sự cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng đạt 100% | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh |
| 2011-2015 |
|
Tỷ lệ khám phá án đạt 85% trở lên | Công an tỉnh |
| 2011-2015 |
|
- 1 Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020.
- 3 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển kinh tế, xã hội thành phố Vũng Tàu đến năm 2015, có tính đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Bắc Kạn
- 7 Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 9 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2009 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12 Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
- 14 Luật Đầu tư 2005
- 15 Luật Đấu thầu 2005
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Trị đến năm 2020.
- 3 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển kinh tế, xã hội thành phố Vũng Tàu đến năm 2015, có tính đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Nghị quyết 241/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2009 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007