ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 853/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN "ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020" BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1409/QĐ-UBND NGÀY 25/11/2010 CỦA UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020" ban hành kèm theo Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Điện Biên như sau:
"3.1. Dự báo về lao động - việc làm
Theo thống kê, tốc độ tăng dân số giai đoạn 2011-2015 bình quân tăng 8.776 người/năm (phụ lục số 01); dự báo giai đoạn 2016-2020, dân số tăng bình quân là 1,63%/năm, lực lượng lao động trong độ tuổi cũng có biến động tương ứng, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: người
TT | Chỉ tiêu | Năm 2011 | Năm 2015 | Năm 2020 |
1 | Dân số trung bình | 512.268 | 547.378 | 594.366 |
2 | Lực lượng lao động | 285.230 | 302.203 | 325.997 |
3 | Lực lượng lao động là nữ | 139.763 | 144.926 | 153.218 |
| Tỷ lệ so với lực lượng LĐ (%) | 49 | 48 | 47 |
4 | Cơ cấu lao động (%) |
|
|
|
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 71,91 | 65,89 | 58,7 |
| - Công nghiệp và xây dựng | 10,01 | 12,40 | 15,6 |
| - Dịch vụ | 18,08 | 21,71 | 25,7 |
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đã và đang có chiều hướng giảm, song vẫn chiếm tỷ lệ cao; dự kiến nguồn nhân lực sẽ tăng nhanh trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại, dịch vụ, nên việc đào tạo và đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong thời gian tới là rất cần thiết.
Đánh giá về thực trạng lao động việc làm - đào tạo nghề (phụ lục số 02); Dự báo nhu cầu đào tạo cho lực lượng lao động nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020 (phụ lục số 03);
3.2. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Năm 2015, lao động qua đào tạo 132.274 người, chiếm tỷ lệ 43,77% so với tổng số lực lượng lao động; trong đó: lao động qua đào tạo nghề là 73.647 người, chiếm tỷ lệ 24,37%, lao động qua đào tạo chuyên nghiệp là 58.627 người, chiếm tỷ lệ 19,4%.
Dự báo đến năm 2020 số lao động qua đào tạo là 191.034 người, chiếm tỷ lệ 58,6% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; trong đó: Lao động qua đào tạo nghề là 111.947 người, chiếm tỷ lệ 34,34%, lao động qua đào tạo chuyên nghiệp 79.087 người, chiếm tỷ lệ 24,26%.
Để đảm bảo mục tiêu đạt tỷ lệ 34,34% lao động qua đào tạo nghề vào năm 2020, trong giai đoạn 2016-2020 số lao động cần phải đào tạo là 38.300 người. Theo thống kê trung bình hàng năm có khoảng 800 người đã qua đào tạo nghề bước ra khỏi độ tuổi lao động, từ năm 2016 đến năm 2020 cần đào tạo bổ sung 4.000 người. Như vậy, giai đoạn 2016-2020 số lao động cần phải đào tạo nghề là 42.300 người; trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 37.000 người, cụ thể:
a) Theo trình độ đào tạo
- Cao đẳng: 1.154 người, chiếm 3,12%;
- Trung cấp: 1.295 người, chiếm 3,5%;
- Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: 34.551 người, chiếm 93,38%.
b) Theo nhóm nghề đào tạo
- Nhóm nghề nông nghiệp: 21.719 người chiếm 58,7%;
- Nhóm nghề công nghiệp, xây dựng: 5.772 người chiếm 15,6%;
- Nhóm nghề dịch vụ: 9.509 người chiếm 25,7%.
c) Theo lộ trình
- Năm 2016: Đào tạo nghề 8.000 người; trong đó: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 6.200 người; theo trình độ đào tạo: Cao đẳng và trung cấp 450 người, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng 7.550 người.
- Từ năm 2017 đến năm 2020, mỗi năm đào tạo nghề 8.575 người; trong đó: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 7.700 người.
Cụ thể nhu cầu đào tạo nghề (phụ lục số 04).
3.3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Qua đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã đến 30/6/2015 cho thấy chất lượng cán bộ, công chức xã của tỉnh còn thấp so với yêu cầu tiêu chuẩn quy định, còn tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt chuẩn, cụ thể:
- Cán bộ xã, trình độ văn hóa còn 40,4% chưa đạt chuẩn, trình độ chuyên môn 42,6% chưa đạt chuẩn; trình độ lý luận chính trị 39% chưa đạt chuẩn; quản lý nhà nước 34,6% chưa qua bồi dưỡng.
- Công chức cấp xã, trình độ văn hóa còn 37,6% chưa đạt chuẩn; trình độ chuyên môn 3,3% chưa đạt chuẩn; bồi dưỡng lý luận chính trị 85,5% chưa đạt chuẩn; quản lý nhà nước 80,1% chưa qua bồi dưỡng; bồi dưỡng tin học 28,9% chưa đạt chuẩn; 30% công chức cấp xã chưa đảm bảo thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
Việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho cán bộ, công chức xã còn hạn chế.
Từ thực trạng trên, xác định giai đoạn 2016-2020; cần đào tạo, bồi dưỡng cho 16.550 lượt người cán bộ, công chức cấp xã, trong đó tập trung đào tạo, bồi dưỡng trình độ đạt chuẩn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và thực hiện chương trình bồi dưỡng khác theo chức danh, vị trí việc làm và kiến thức bắt buộc theo yêu cầu.
Kết quả đào tạo cán bộ công chức xã giai đoạn 2011-2015 (phụ lục số 05, 06).
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 3, 4 mục I phần II về quan điểm như sau:
“3.Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững;
4. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học;”
3. Sửa đổi, bổ sung mục II phần II về mục tiêu như sau:
“1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại;
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 43,77% năm 2015 lên 58,6% năm 2020. Trong đó, nâng tỷ lệ qua đào tạo nghề từ 24,37% năm 2015 lên 34,34% năm 2020; (tương ứng năm 2015 số người trong độ tuổi lao động qua đào tạo nghề là 73.647 người, đến năm 2020 là 111.947 người); trên 40% lao động nông thôn được đào tạo nghề là nữ;
- Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 8.460 người, trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn khoảng 7.400 người; đào tạo, bồi dưỡng khoảng 3.310 lượt cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ dự nguồn cấp xã;
- Nâng tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo đạt 75% trở lên.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năm 2016
- Đào tạo nghề cho 8.000 người; trong đó: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 6.200 người;
- Theo trình độ đào tạo:
+ Cao đẳng, trung cấp: 450 người, chiếm tỷ lệ 5,63%;
+ Sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng: 7.550 người, chiếm tỷ lệ 94,37%;
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã cho 960 lượt người, trong đó: Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức kỹ năng cho 880 lượt người; đào tạo trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ cho 80 lượt người.
b) Giai đoạn 2016-2020
- Đào tạo nghề cho 42.300 người; trong đó: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho 37.000 người;
- Theo trình độ đào tạo:
+ Cao đẳng, trung cấp: 2.800 người, chiếm tỷ lệ 6,62%; trong đó: Lao động nông thôn là 2.449 người, chiếm 87,47%.
+ Sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng: 39.500 người; chiếm tỷ lệ 93,38%; trong đó: Lao động nông thôn là 34.551 người, chiếm 87,47%.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã cho 16.550 lượt người, trong đó:
+ Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: 519 lượt người;
+ Đào tạo trình độ trung cấp lý luận chính trị: 448 lượt người;
+ Bồi dưỡng về quản lý nhà nước: 1.873 lượt người;
+ Bồi dưỡng về lý luận chính trị: 1.106 lượt người;
+ Bồi dưỡng tin học: 1.142 lượt người;
+ Bồi dưỡng tiếng dân tộc: 350 lượt người;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế: 770 lượt người;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng: 253 lượt người
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức khác: 10.089 lượt người.
(Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã - phụ lục 07)
"I. Dạy nghề nông nghiệp
1. Lĩnh vực dạy nghề
- Dự kiến đào tạo nghề cho 31.725 người chiếm tỷ lệ 75%; trong đó: Lao động nông thôn được đào tạo nghề là 27.750 người, chiếm 87,47%.
- Chia theo nhóm nghề đào tạo:
+ Nhóm nghề lâm nghiệp: 5.673 người, chiếm tỷ lệ 17,88%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 4.962 người.
+ Nhóm nghề trồng trọt: 6.488 người, chiếm tỷ lệ 20,45%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 5.675 người.
+ Nhóm nghề chăn nuôi, thú y: 7.027 người, chiếm tỷ lệ 22,15%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 6.147 người.
+ Nhóm nghề thủy sản: 2.164 người, chiếm tỷ lệ 6,82%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 1.893 người.
+ Nhóm nghề bảo quản, chế biến nông, lâm sản: 3.176 người, chiếm tỷ lệ 10,01%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 2.778 người.
+ Nhóm nghề dịch vụ phát triển nông thôn: 2.972 người, chiếm tỷ lệ 9,37%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 2.600 người.
+ Nhóm nghề trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp: 4.225 người, chiếm tỷ lệ 13,32%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 3.695 người.
2. Trình độ đào tạo
- Cao đẳng, trung cấp: 2.100 người, chiếm 6,62%; trong đó: Lao động nông thôn được đào tạo nghề là 1.837 người, chiếm 87,47%.
- Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: 29.625 người, chiếm 93,38%; trong đó: Lao động nông thôn được đào tạo nghề là 25.913 người, chiếm 87,47%.
3. Đối tượng
Lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
a) Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã;
b) Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.”
"II. Dạy nghề phi nông nghiệp
1. Lĩnh vực dạy nghề
- Dự kiến đào tạo nghề cho 10.575 người chiếm 25%; trong đó: Lao động nông thôn được đào tạo nghề là 9.250 người, chiếm 87,47%.
- Chia theo nhóm nghề đào tạo:
+ Công nghiệp - xây dựng: 3.994 người, chiếm 37,77%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 3.494 người.
+ Dịch vụ và du lịch: 6.581 người, chiếm 62,23%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 5.756 người.
2. Trình độ đào tạo
- Cao đẳng, trung cấp: 700 người, chiếm 6,62%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 612 người, chiếm 87,46%.
- Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: 9.875 người, chiếm 93,38%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 8.638 người, chiếm 87,47%.
3. Đối tượng
Lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
a) Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã;
b) Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.”
“Chính sách đối với cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; doanh nghiệp, hợp tác xã, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp, được tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong Đề án này và được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp đối với giảng viên, giáo viên; kỹ năng dạy học đối với người dạy nghề; nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn đối với cán bộ quản lý.”
7. Sửa đổi, bổ sung mục 2 phần IV như sau:
“2. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề nghiệp công lập cấp huyện.
b) Thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; doanh nghiệp, hợp tác xã, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện tham gia hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thu hút các nghệ nhân tham gia truyền nghề (các nghề tiểu thủ công nghiệp, thêu dệt...)
c) Tăng cường thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.”
8. Sửa đổi, bổ sung mục 4 phần IV như sau:
“4. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu của người học, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;
- Thu hút các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Nội dung chương trình đào tạo trình độ sơ cấp phải được xây dựng và phê duyệt theo đúng quy định hiện hành. Nội dung chương trình đào tạo dưới 03 tháng phải bảo đảm các yêu cầu về kiến thức nghề, kỹ năng nghề và các kiến thức bổ trợ (an toàn lao động, pháp luật lao động, tổ chức liên kết, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm), có thời gian thực học tối thiểu không dưới 100 giờ thực học để người học có năng lực thực hiện được công việc, vị trí làm việc. Thực hiện lồng ghép các vấn đề về giới, về môi trường, văn hóa xã hội, kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp trong nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.”
9. Bổ sung vào phần IV nội dung sau:
“6. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn (bao gồm cả đào tạo nghề nông nghiệp và đào tạo nghề phi nông nghiệp) chủ yếu là dạy thực hành và được thực hiện tại nơi sản xuất. Thời gian đào tạo phải phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của người học;
b) Các nghề đào tạo cho lao động nông thôn đa dạng, cụ thể, theo nhu cầu của người học và thực tiễn sản xuất; từ đào tạo một công đoạn, một kỹ năng nghề nhất định, đến đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ một cách đầy đủ, toàn diện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
c) Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách linh hoạt, phù hợp giữa các đề án, chương trình, nhất là chương trình phổ biến, nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật cho cộng đồng; giữa các chính sách khác nhau, các đối tượng đào tạo, các địa phương; lồng ghép với các vấn đề về giới, về môi trường, văn hóa, xã hội kiến thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với đối tượng người học trong quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực;
d) Thu hút các cơ sở có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, không phân biệt cơ sở công lập hay ngoài công lập. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho người lao động;
đ) Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo nghề tại doanh nghiệp, vùng chuyên canh, xã xây dựng nông thôn mới, làng nghề. Tiếp tục nhân rộng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả, gắn đào tạo nghề với hỗ trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
10. Sửa đổi bổ sung các điểm 2, 6, 7, 8 mục I phần V về các hoạt động cụ thể như sau:
“2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Định kỳ hàng năm rà soát, cập nhật, bổ sung, đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn;
- Rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ đào tạo;
- Rà soát, xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo (số lượng, cơ cấu nghề, trình độ đào tạo) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động;
- Rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
- Rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các Cơ sở tham gia đào tạo cho lao động nông thôn về: Nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cơ sở vật chất thiết bị đào tạo để xác định các cơ sở đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6. Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020
- Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy trình độ sơ cấp và người dạy nghề: Chương trình tài liệu, bồi dưỡng công nghệ mới, chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp về nghiệp vụ tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm, chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp đối với lao động nông thôn;
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho khoảng 250 người để bổ sung giáo viên cho các trung tâm giáo dục nghề nghiệp chưa đủ giáo viên cơ hữu; đào tạo 10 giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp đối với lao động nông thôn;
- Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn cho 250 lượt người và 20 lượt cán bộ của Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về giám sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã.
7. Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 34.551 lao động nông thôn theo chính sách của Đề án; số lao động nông thôn theo học trình độ trung cấp, cao đẳng là 2.449 là được hỗ trợ đào tạo theo quy định hiện hành.
8. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án
- Nội dung chủ yếu:
+ Hoàn thiện tiêu chí giám sát, đánh giá Đề án; tổ chức thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án ở cấp huyện; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án;
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án cấp huyện hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ;
+ Thực hiện cơ chế giám sát của Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn tại xã;
+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án ở huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.”
11. Sửa đổi, bổ sung phần VI về kinh phí và cơ chế tài chính như sau:
“I. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án
1. Năm 2016: Dự kiến kinh phí là 16.598 triệu đồng, trong đó:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 12.688 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 1.890 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 5.548 triệu đồng;
+ Doanh nghiệp tổ chức đào tạo và nguồn hỗ trợ khác: 5.250 triệu đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: 3.910 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 150 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 2.760 triệu đồng;
+ Nguồn khác: 1.000 triệu đồng.
Theo tính chất nguồn vốn và nội dung hoạt động Đề án như sau:
STT | Nội dung thực hiện năm 2016 | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Nguồn kinh phí (triệu đồng) | ||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Do các DN đào tạo và nguồn hỗ trợ khác | |||
1 | Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn | 11.970 | 1.650 | 5.070 | 5.250 |
2 | Tập huấn cán bộ làm công tác đào tạo nghề | 108 | 50 | 58 |
|
3 | Điều tra, khảo sát; tuyên truyền, tư vấn | 210 |
| 210 |
|
4 | Giám sát, đánh giá | 140 | 70 | 70 |
|
5 | Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo | 140 | 50 | 90 |
|
6 | Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo | 120 | 70 | 50 |
|
7 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã | 3.910 | 150 | 2.760 | 1.000 |
| Cộng | 16.598 | 2.040 | 8.308 | 6.250 |
2. Giai đoạn 2016 - 2020: Dự kiến kinh phí là 88.026 triệu đồng, trong đó:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 63.290 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 13.450 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 27.590 triệu đồng;
+ Do các DN tổ chức đào tạo và nguồn hỗ trợ khác: 22.250 triệu đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: 24.736 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 5.000 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 15.000 triệu đồng;
+ Nguồn khác: 4.736 triệu đồng.
Theo tính chất nguồn vốn và nội dung hoạt động Đề án như sau:
STT | Nội dung thực hiện giai đoạn 2016-2020 | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Nguồn kinh phí (triệu đồng) | ||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Do các DN đào tạo và nguồn hỗ trợ khác | |||
1 | Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn | 59.850 | 12.250 | 25.350 | 22.250 |
2 | Tập huấn cán bộ làm công tác đào tạo nghề | 540 | 250 | 290 |
|
3 | Điều tra, khảo sát; tuyên truyền, tư vấn | 1.050 |
| 1.050 |
|
4 | Giám sát, đánh giá | 700 | 350 | 350 |
|
5 | Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo | 550 | 250 | 300 |
|
6 | Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo | 600 | 350 | 250 |
|
7 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã | 24.736 | 5.000 | 15.000 | 4.736 |
| Cộng | 88.026 | 18.450 | 42.590 | 26.986 |
Kế hoạch chi tiết kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án (phụ lục số 08 kèm theo).
II. Cơ chế tài chính của Đề án
1. Việc sử dụng kinh phí để tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động về đào tạo nghề thực hiện theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
3. Nguồn kinh phí
Nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu (thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu nhiệm vụ khác).
Ngân sách địa phương: Căn cứ tình hình thực tế hàng năm, các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí cho việc thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Lồng ghép với các chương trình khác: Các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác có hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn sử dụng ngân sách Nhà nước, cơ quan chủ trì thực hiện chính sách, chương trình, dự án, đề án tại tỉnh phải báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg cấp tỉnh về kế hoạch, kinh phí và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án. Các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho đào tạo nghề được tính là các khoản giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.”
12. Sửa đổi, bổ sung phần VII như sau:
“1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Đề án; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án trình UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án;
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp;
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; hướng dẫn và tổ chức nhân rộng các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn hàng năm và từng giai đoạn;
+ Tổng hợp kế hoạch, nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung;
+ Hướng dẫn nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm và từng giai đoạn cho các huyện, thị xã, thành phố bảo đảm cân đối chung theo định hướng phát triển của ngành nông nghiệp và nhu cầu đào tạo lao động theo ngành, nghề của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
- Chỉ đạo hệ thống khuyến nông gắn kết các hoạt động khuyến nông với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc cung cấp các định hướng sản xuất, thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến xã;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo thực hiện nguồn vốn đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hướng dẫn xây dựng danh mục nghề, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm, giai đoạn 2016-2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh;
- Hướng dẫn Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án hàng năm và giai đoạn 2016-2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của cấp huyện;
- Chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã của tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất với UBND tỉnh bố trí đủ biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; giao đủ chỉ tiêu cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc địa phương;
- Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh đến năm 2020;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; lựa chọn các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của tỉnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, 5 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm, giai đoạn 2016-2020 để thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh bố trí bổ sung hoặc bố trí nguồn vốn giải quyết việc làm dành riêng để cho vay đối với lao động nông thôn sau học nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án hàng năm, trình UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án hàng năm, giai đoạn 2016-2020 trình UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo chính sách của Đề án, trình UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thẩm định chi phí đào tạo của từng nghề trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì tổ chức thực hiện cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã;
- Chỉ đạo hệ thống khuyến công gắn kết các hoạt động khuyến công với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn theo nhu cầu của doanh nghiệp;
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung, kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa chọn các loại hình đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục phổ thông;
- Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay đối với lao động nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành; thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối với lao động nông thôn sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ Quỹ quốc gia về việc làm theo cơ chế cho vay giải quyết việc làm hiện hành.
10. Ban Dân tộc tỉnh
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất đối với người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc gắn kết với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nội dung Đề án này liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát, tổng hợp nhu cầu, kết quả, hiệu quả đào tạo nghề đối với người dân tộc thiểu số.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng công chức xã trên địa bàn;
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho người lao động theo cơ chế đặt hàng đào tạo nghề và chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả thực hiện nguồn vốn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án trên địa bàn;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
+ Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch đào tạo nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài nước; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; nhiệm vụ tái cơ cấu từng ngành, lĩnh vực và giảm nghèo bền vững;
+ Thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này;
- Lồng ghép các nguồn lực, các hoạt động của đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các chương trình, đề án khác có liên quan để tránh sự chồng chéo trong tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương;
- Rà soát, phê duyệt điều chỉnh các nội dung, chỉ tiêu nhiệm vụ thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương phù hợp với nhu cầu dạy nghề, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và các điều kiện đảm bảo thực hiện Đề án; tập trung rà soát, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp huyện;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm. Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Bố trí 01 cán bộ chuyên trách ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp;
- Tổ chức tuyên truyền, xây dựng thương hiệu, hàng hóa, xây dựng chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho lao động nông thôn;
- Tổng hợp báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn, gồm: kết quả, hiệu quả hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này; kết quả, hiệu quả hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác; số lượng lao động nông thôn được học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động (doanh nghiệp) theo quy định của Bộ luật Lao động và số lượng lao động nông thôn đào tạo nghề ở các trình độ, tự chi trả học phí;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo thực hiện các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Đề án này và các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác có hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn;
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện Đề án tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
12. UBND cấp xã
- Kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo Đề án; có quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở để thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Phổ biến các chính sách, quy định về dạy nghề cho lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề chủ lao động nông thôn để người lao động nông thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp;
- Thống kê số lao động nông thôn có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp; đề xuất danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng); nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi Phòng Nội vụ;
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn của xã gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng); xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi Phòng Nội vụ;
- Xác nhận vào đơn xin học nghề của người lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học;
- Phối hợp với các cơ sở được giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn để tuyển lao động nông thôn học nghề đủ điều kiện;
- Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã;
- Lập danh sách theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn xã;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể của xã, thôn tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn và giám sát các lớp dạy nghề ở xã;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, 5 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của UBND cấp xã theo các nội dung nêu trên và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn xã, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND cấp huyện.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động để các tổ chức tích cực, chủ động tham gia các hoạt động của Đề án.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp trong công nhân lao động và đào tạo nghề vào các nội dung phù hợp với Đề án “Nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề của tổ chức công đoàn đến năm 2020”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đề nghị Tỉnh Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh; làm đầu mối tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với các mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi; phối hợp cùng với Hội Cựu chiến binh tỉnh thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã;
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ tham gia học nghề; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề cho lao động nữ trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thành lập mô hình phụ nữ sau học nghề sản xuất kinh doanh giỏi; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham gia tổ chức nhân rộng các mô hình đào tạo việc làm sau học nghề.
- Đề nghị Hội Cựu chiến binh tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động cựu chiến binh tham gia học nghề và phối hợp cùng với Hội Nông dân Việt Nam thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã;
- Hội Khuyến học tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề gắn với xây dựng các mô hình học tập vào các nội dung phù hợp của Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật và các hội nghề nghiệp khác trực tiếp tuyên truyền vận động hội viên, thành viên tham gia lồng ghép các hoạt động theo điều lệ, quy chế của tổ chức mình với các hoạt động trong Đề án này và tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.”
13. Thay thế các cụm từ trong một số nội dung của Đề án như sau:
a) Thay cụm từ “Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo” bằng cụm từ “Lao động nông thôn thuộc hộ cận nghèo”; cụm từ “hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba tháng)” bằng cụm từ “hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng”; cụm từ “thời gian học nghề thực tế” bằng cụm từ “thời gian đào tạo thực tế”; cụm từ “trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề” bằng cụm từ “trình độ trung cấp, cao đẳng”; cụm từ “sau khi học nghề” bằng cụm từ “sau khi đào tạo nghề” và cụm từ “hỗ trợ học nghề” bằng cụm từ “hỗ trợ đào tạo nghề” trong nội dung của Đề án;
b) Thay cụm từ “Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề” bằng cụm từ “Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp”;
c) Thay cụm từ “cơ sở đào tạo nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên”; cụm từ “giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề” bằng cụm từ “giáo viên đi đào tạo lưu động, thiết bị đào tạo”; cụm từ “chất lượng dạy nghề” bằng cụm từ “chất lượng đào tạo”; cụm từ “các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp” bằng cụm từ “các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường đại học”; cụm từ “có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn” bằng cụm từ “có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn” và bỏ cụm từ “trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp”;
d) Thay cụm từ “tư vấn học nghề” bằng cụm từ “tư vấn giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “tham gia học nghề” bằng cụm từ ‘‘tham gia đào tạo nghề” và cụm từ “các loại hình học nghề” bằng cụm từ “các loại hình đào tạo nghề nghiệp”;
đ) Thay cụm từ “đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề” bằng cụm từ “đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “tham gia dạy nghề” bằng cụm từ “tham gia đào tạo nghề” và cụm từ “biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề” bằng cụm từ “biên chế chuyên trách về công tác giáo dục nghề nghiệp”;
e) Thay cụm từ “học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên” bằng cụm từ “học liệu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng”; cụm từ “học liệu dạy nghề” bằng cụm từ “học liệu đào tạo”; cụm từ “thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề” bằng cụm từ “thiết bị đào tạo trình độ sơ cấp” và cụm từ “cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn” bằng cụm từ “cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”;
g) Thay cụm từ “dạy nghề cho lao động nông thôn” bằng cụm từ “đào tạo nghề cho lao động nông thôn”; cụm từ “tư vấn học nghề” bằng cụm từ “tư vấn giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “dạy nghề theo các mô hình” bằng cụm từ “đào tạo nghề theo các mô hình”; cụm từ “thiết bị dạy nghề” bằng cụm từ “thiết bị đào tạo”; cụm từ “cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “học liệu dạy nghề” bằng cụm từ “học liệu đào tạo” và cụm từ “đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng” bằng cụm từ “đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng”;
h) Thay cụm từ “Kinh phí dạy nghề lao động nông thôn” bằng cụm từ “Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn” và cụm từ “thiết bị dạy nghề” bằng cụm từ “thiết bị đào tạo”;
Điều 2. Các nội dung phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này sửa đổi, bổ sung các nội dung tương ứng đã phê duyệt tại Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Điện Biên. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định đã phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, tỉnh Điện Biên; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tỉnh | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Ước thực hiện năm 2015 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 6 | 8 | 10 | 12 | 13 |
| Dân số trung bình | Người | 512.268 | 519.286 | 527.290 | 538.069 | 547.378 |
|
| Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 17.37 | 17.20 | 16.80 | 16.50 |
|
|
1 | Phân theo giới tính: | Người | 512.268 | 519.286 | 527.290 | 538.069 | 547.378 |
|
| - Dân số Nam | Người | 256.282 | 259.863 | 263.939 | 269.249 | 273.963 |
|
| - Dân số Nữ | Người | 255.986 | 259.423 | 263.351 | 268.820 | 273.415 |
|
2 | Dân số phân theo thành thị, nông thôn | Người | 512.268 | 519.286 | 527.290 | 538.069 | 547.378 |
|
| - Dân số thành thị | Người | 76.875 | 77.963 | 79.200 | 81.195 | 82.596 |
|
| - Dân số Nông thôn | Người | 435.393 | 441.323 | 448.090 | 456.874 | 464.782 |
|
3 | Dân số theo nhóm tuổi | Người | 512.268 | 519.285 | 527.289 | 538.069 | 547.378 |
|
| 0 tuổi | Người | 12.653 | 12.826 | 13.024 | 13.290 | 13.521 |
|
| 1 tuổi - 4 tuổi | Người | 50.407 | 51.098 | 51.885 | 52.946 | 53.862 |
|
| 5 tuổi - 9 tuổi | Người | 60.704 | 61.535 | 62.484 | 63.761 | 64.864 |
|
| 10 tuổi - 14 tuổi | Người | 53.071 | 53.798 | 54.627 | 55.744 | 56.708 |
|
| 15 tuổi - 19 tuổi | Người | 48.819 | 49.488 | 50.251 | 51.278 | 52.165 |
|
| 20 tuổi - 24 tuổi | Người | 49.331 | 50.007 | 50.778 | 51.816 | 52.713 |
|
| 25 tuổi - 29 tuổi | Người | 48.614 | 49.280 | 50.040 | 51.063 | 51.946 |
|
| 30 tuổi - 34 tuổi | Người | 39.496 | 40.037 | 40.654 | 41.485 | 42.203 |
|
| 35 tuổi - 39 tuổi | Người | 32.888 | 33.338 | 33.852 | 34.544 | 35.142 |
|
| 40 tuổi - 44 tuổi | Người | 27.150 | 27.522 | 27.946 | 28.518 | 29.011 |
|
| 45 tuổi - 49 tuổi | Người | 23.001 | 23.316 | 23.675 | 24.159 | 24.577 |
|
| 50 tuổi - 54 tuổi | Người | 22.693 | 23.004 | 23.359 | 23.837 | 24.249 |
|
| 55 tuổi - 59 tuổi | Người | 13.217 | 13.398 | 13.604 | 13.882 | 14.122 |
|
| 60 tuổi trở lên | Người | 30.224 | 30.638 | 31.110 | 31.746 | 32.295 |
|
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM - ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Thực hiện năm 2015 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
1 | Tổng số người trong độ tuổi LĐ | L.Động | 297.115 | 301.186 | 305.528 | 312.080 | 319.887 |
|
| Tỷ lệ so với dân số | % | 58 | 58 |
| 58 | 58,44 |
|
| - Trong đó số người trong độ tuổi lao động là nữ | L.Động | 148.260 | 150.292 |
|
|
|
|
2 | Số lao động chia theo khu vực |
|
|
|
|
|
|
|
| - LĐ khu vực thành thị | L.Động | 51.140 | 53.009 | 53.826 | 54.936 | 56.300 |
|
| - LĐ khu vực nông thôn: | L.Động | 245.975 | 248.177 | 251.702 | 257.154 | 263.587 |
|
3 | Số người trong độ tuổi có khả năng lao động | L.Động | 285.230 | 289.138 | 289.492 | 295.393 | 302.203 |
|
| Tỷ lệ so với lao động trong độ tuổi | % | 96 | 96 | 94,8 | 94,7 | 94,5 |
|
| Trong đó: Lực lượng lao động là nữ | L.Động | 139.763 | 141.388 | 139.110 | 141.795 | 144.926 |
|
4 | LĐ đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân | L.Động | 272.860 | 283.873 | 285.755 | 293.447 | 300.317 |
|
| Tỷ lệ so với lực lượng lao động | % | 92 | 94 | 99,1 | 99,3 | 99,4 |
|
| Trong đó: Nữ | L.Động | 132.182 | 137.517 | 137.755 | 141.129 | 144.585 |
|
| Phân theo các ngành chính | L.Động |
|
|
|
|
|
|
a | Công nghiệp - Xây dựng | L.Động | 27.317 | 33.497 | 33.665 | 35.008 | 37.237 |
|
| Tỷ lệ so với lao động đang làm việc trong ngành KTQD | % | 10,01 | 11,80 | 11,74 | 11,93 | 12,40 |
|
b | Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản | L.Động | 196.205 | 195.617 | 194.599 | 196.962 | 197.886 |
|
| Tỷ lệ so với lao động đang làm việc trong ngành KTQD | % | 71,91 | 68,91 | 67,68 | 67,12 | 65,89 |
|
c | Thương mại - Dịch vụ | L.Động | 49.338 | 54.759 | 57.491 | 61.477 | 65.194 |
|
| Tỷ lệ so với lao động đang làm việc trong ngành KTQD | % | 18,08 | 19,29 | 20,05 | 20,95 | 21,71 |
|
5 | Tổng số lao động qua đào tạo | L.Động | 88.434 | 107.282 | 111.512 | 121.997 | 132.274 |
|
| Trong đó tỷ lệ lao động được đào tạo so với LLLĐ | % | 32,41 | 35,62 | 38,52 | 41,30 | 43,77 |
|
| Trong đó tỷ lệ lao động được đào tạo nghề | % | 15,32 | 17,90 | 20,21 | 22,27 | 24,37 |
|
6 | Số lao động có việc làm mới trong năm | L.Động | 8.669 | 8.450 | 8.475 | 8.543 | 8.500 |
|
| Trong đó số lao động được tạo việc làm từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm | L.Động | 712 | 1.100 | 1.075 | 1.558 | 1.391 |
|
| Tạo việc làm từ xuất khẩu lao động | L.Động | 164 | 54 | 100 | 52 | 70 |
|
7 | Số lao động chưa có việc làm ổn định | L.Động | 11.124 | 10.775 |
|
|
|
|
| Tỷ lệ lao động chưa có việc làm ổn định so với lao động có khả năng lao động | % | 3,9 | 3,7 |
|
|
|
|
8 | Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị | % |
| 3,9 | 3,7 | 3,5 | 3,3 |
|
9 | Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2015 | Người | 7.600 | 9.000 | 7.815 | 7.875 | 7.950 |
|
a | Cao đẳng nghề | Người | 50 | 70 | 157 | 120 | 120 |
|
b | Trung cấp nghề | Người | 799 | 430 | 213 | 20 | 60 |
|
c | Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng | Người | 6.751 | 8.500 | 7.445 | 7.735 | 7.770 |
|
| Trong đó: Dạy nghề cho lao động nông thôn | Người | 4.491 | 7.867 | 6.320 | 6.050 | 6.115 |
|
| - Thanh niên dân tộc | Người | 3.234 | 7.724 | 5.809 | 5.794 | 4.500 |
|
| - Lao động bị thu hồi đất | Người | 396 | 143 | 21 |
| 650 |
|
| - Dạy nghề cho người khuyết tật | Người |
|
|
|
| 100 |
|
DỰ BÁO VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | TH 2011- 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 | Dân số | Người | 547.378 | 556.616 | 565.966 | 575.366 | 584.816 | 594.366 |
|
| Trong đó: Thành thị | Người | 82.596 | 84.018 | 85.429 | 86.848 | 88.275 | 89.716 |
|
| Nông thôn | Người | 464.782 | 472.598 | 480.537 | 488.518 | 496.541 | 504.650 |
|
2 | Dân số trong độ tuổi lao động | Người | 319.887 | 325.286 | 330.750 | 336.243 | 341.766 | 347.347 |
|
| Trong đó: Thành thị | Người | 56.300 | 57.250 | 57.308 | 58.217 | 59.203 | 60.366 |
|
| Nông thôn | Người | 263.587 | 268.036 | 273.442 | 278.026 | 282.563 | 286.981 |
|
3 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Người | 302.203 | 307.303 | 312.456 | 317.655 | 322.872 | 325.997 |
|
4 | Số lao động tham gia hoạt động kinh tế | Người | 300.297 | 305.365 | 310.495 | 315.652 | 320.835 | 326.075 |
|
| - Chia theo khu vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Lao động khu vực thành thị | Người | 44.126 | 44.871 | 45.625 | 46.383 | 47.144 | 47.914 |
|
| Lao động khu vực nông thôn | Người | 256.171 | 260.494 | 264.870 | 269.269 | 273.691 | 278.161 |
|
| - Chia theo nhóm ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Công nghiệp và xây dựng | Người | 37.237 | 39.820 | 41.038 | 43.449 | 45.986 | 50.868 |
|
| Tỷ lệ | % | 12,40 | 13,04 | 13,7 | 14,3 | 15,0 | 15,6 |
|
| + Nông, lâm, ngư nghiệp | Người | 197.866 | 196.880 | 192.364 | 192.969 | 193.727 | 191.373 |
|
| Tỷ lệ | % | 65,89 | 64,45 | 63,01 | 61,57 | 60,13 | 58,69 |
|
| + Dịch vụ | Người | 65.194 | 68.738 | 77.093 | 79.233 | 81.122 | 83.834 |
|
| Tỷ lệ | % | 21,71 | 22,51 | 23,31 | 24,11 | 24,91 | 25,71 |
|
5 | Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị | % | 3,20 | 3,06 | 2,92 | 2,78 | 2,64 | 2,50 |
|
6 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 43,77 | 46,3 | 49,7 | 52,1 | 55,54 | 58,6 |
|
| Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề | % | 24,37 | 26,39 | 28,61 | 30,58 | 32,47 | 34,34 |
|
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT | Tên nghề đào tạo | Nhu cầu đào tạo (người) | ||||||
Giai đoạn 2011-2015 | Chia theo từng giai đoạn | |||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Giai đoạn 2016-2020 | |||
1 | Nhóm nghề nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp | 23.464 | 6.000 | 6.431 | 6.431 | 6.431 | 6.432 | 31.725 |
| - Nhóm nghề lâm nghiệp | 3.989 | 1.072 | 1.150 | 1.150 | 1.150 | 1.151 | 5.673 |
| - Nhóm nghề trồng trọt | 5.397 | 1.228 | 1.315 | 1.315 | 1.315 | 1.315 | 6.488 |
| - Nhóm nghề chăn nuôi, thú y | 5.866 | 1.329 | 1.425 | 1.425 | 1.425 | 1.425 | 7.029 |
| - Nhóm nghề nuôi trồng thủy sản | 1.642 | 409 | 438 | 438 | 438 | 438 | 2.161 |
| - Nhóm nghề bảo quản, chế biến nông, lâm sản | 2.300 | 601 | 643 | 643 | 643 | 643 | 3.173 |
| - Nhóm nghề nghiệp vụ phát triển nông thôn | 1.877 | 562 | 603 | 603 | 603 | 603 | 2.974 |
| - Nhóm nghề trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp | 2.393 | 799 | 857 | 857 | 857 | 857 | 4.227 |
2 | Nhóm nghề phi nông nghiệp | 16.516 | 2.000 | 2.144 | 2.144 | 2.144 | 2.143 | 10.575 |
| - Công nghiệp, xây dựng |
| 756 | 810 | 810 | 810 | 809 | 3.995 |
| - Dịch vụ và du lịch |
| 1.244 | 1.334 | 1.334 | 1.334 | 1.334 | 6.580 |
| Tổng cộng (1 + 2) | 39.980 | 8.000 | 8.575 | 8.575 | 8.575 | 8.575 | 42.300 |
THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ NĂM 2015
(Số liệu tính đến 31/12/2015)
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Chức danh | Tổng số | Độ tuổi | Nữ | Dân tộc | Văn hóa phổ thông | Trình độ chuyên môn | Lý luận chính trị | Quản lý nhà nước | Trình độ khác | Bồi dưỡng | |||||||||||||||
Dưới 30 | 31 - 45 | 46 - 60 | Trên 60 | Tiểu học | THCS | THPT | Chưa ĐT, BD | Sơ cấp | Tr. Cấp | C.Đẳng | Đại học | Chưa qua | Bồi dưỡng | Sơ cấp | Trung cấp | Chưa qua ĐT | Bồi dưỡng | Ngoại ngữ | Tin học | An ninh | Q.phòng | |||||
I | CÁN BỘ CẤP XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Bí thư Đảng ủy | 123 | 0 | 22 | 101 | 0 | 4 | 105 | 10 | 76 | 37 | 39 | 12 | 50 | 1 | 20 | 5 | 6 | 104 | 8 | 24 | 99 | 105 | 111 | 98 | 111 |
2 | Phó Bí thư Đảng ủy | 130 | 2 | 50 | 77 | 1 | 5 | 111 | 4 | 81 | 45 | 33 | 11 | 74 | 2 | 7 | 19 | 5 | 104 | 2 | 46 | 84 | 7 | 63 | 51 | 67 |
3 | Chủ tịch HĐND | 88 | 1 | 16 | 71 | 0 | 1 | 81 | 13 | 62 | 13 | 42 | 3 | 35 | 1 | 4 | 15 | 13 | 60 | 0 | 30 | 58 | 6 | 39 | 37 | 41 |
4 | Phó Chủ tịch HĐND | 118 | 9 | 43 | 66 | 0 | 14 | 110 | 12 | 78 | 28 | 49 | 8 | 50 | 1 | 9 | 36 | 13 | 69 | 0 | 49 | 69 | 2 | 38 | 41 | 47 |
5 | Chủ tịch UBND | 108 | 2 | 32 | 74 | 0 | 1 | 89 | 0 | 69 | 39 | 23 | 8 | 52 | 2 | 21 | 14 | 7 | 87 | 0 | 26 | 82 | 11 | 69 | 54 | 68 |
6 | Phó Chủ tịch UBND | 203 | 44 | 88 | 71 | 0 | 25 | 165 | 5 | 93 | 105 | 42 | 9 | 81 | 9 | 60 | 86 | 9 | 107 | 1 | 91 | 112 | 9 | 108 | 50 | 61 |
7 | Chủ tịch UBMTTQ | 129 | 10 | 43 | 76 | 0 | 11 | 114 | 18 | 81 | 30 | 72 | 5 | 46 | 2 | 2 | 51 | 14 | 64 | 0 | 77 | 52 | 2 | 59 | 27 | 36 |
8 | Bí thư Đoàn TN | 127 | 61 | 66 | 0 | 0 | 18 | 118 | 0 | 47 | 80 | 36 | 5 | 72 | 7 | 7 | 81 | 8 | 38 | 0 | 101 | 26 | 5 | 73 | 19 | 27 |
9 | Chủ tịch Hội Phụ nữ | 126 | 39 | 44 | 43 | 0 | 116 | 113 | 8 | 83 | 35 | 42 | 27 | 49 | 4 | 2 | 56 | 9 | 61 | 0 | 93 | 33 | 1 | 58 | 13 | 14 |
10 | Chủ tịch Hội Nông dân | 128 | 18 | 42 | 67 | 1 | 20 | 119 | 10 | 91 | 27 | 57 | 5 | 62 | 2 | 0 | 60 | 16 | 52 | 0 | 81 | 47 | 2 | 44 | 8 | 19 |
11 | Chủ tịch Hội CCB | 127 | 8 | 24 | 77 | 18 | 0 | 107 | 30 | 77 | 20 | 95 | 5 | 26 | 1 | 0 | 73 | 11 | 43 | 0 | 90 | 37 | 1 | 25 | 14 | 25 |
II | CC CẤP XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Văn phòng - Thống kê | 258 | 176 | 70 | 12 | 0 | 112 | 208 | 0 | 90 | 168 | 0 | 0 | 187 | 35 | 36 | 227 | 6 | 25 | 0 | 211 | 47 | 35 | 226 | 10 | 36 |
2 | Địa chính-Xây dựng | 256 | 169 | 79 | 8 | 0 | 49 | 200 | 0 | 99 | 157 | 1 | 0 | 183 | 26 | 46 | 234 | 5 | 17 | 0 | 201 | 55 | 26 | 183 | 2 | 25 |
3 | Tài chính-Kế Toán | 230 | 151 | 68 | 11 | 0 | 94 | 158 | 4 | 70 | 156 | 0 | 1 | 133 | 45 | 51 | 215 | 7 | 8 | 0 | 172 | 58 | 31 | 173 | 4 | 11 |
4 | Tư Pháp - Hộ Tịch | 232 | 143 | 73 | 16 | 0 | 81 | 200 | 0 | 86 | 146 | 0 | 0 | 193 | 0 | 39 | 210 | 8 | 14 | 0 | 177 | 55 | 25 | 173 | 4 | 25 |
5 | Văn hóa-Xã hội | 249 | 188 | 59 | 2 | 0 | 127 | 209 | 0 | 80 | 169 | 0 | 0 | 171 | 49 | 29 | 233 | 3 | 13 | 0 | 235 | 14 | 19 | 171 | 5 | 20 |
6 | Trưởng công an xã | 107 | 29 | 42 | 36 | 0 | 0 | 96 | 7 | 41 | 59 | 11 | 17 | 62 | 0 | 8 | 61 | 22 | 24 | 0 | 75 | 32 | 2 | 50 | 61 | 35 |
7 | Chỉ huy trưởng QS | 123 | 34 | 68 | 21 | 0 | 0 | 107 | 1 | 69 | 53 | 5 | 2 | 107 | 7 | 0 | 64 | 24 | 35 | 0 | 94 | 29 | 15 | 58 | 36 | 68 |
Tổng | 2862 | 1084 | 929 | 829 | 20 | 678 | 2410 | 122 | 1373 | 1367 | 547 | 118 | 1633 | 194 | 341 | 1740 | 186 | 925 | 11 | 1873 | 989 | 304 | 1721 | 534 | 736 | |
% | 100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
(Đơn vị tính: Lượt người)
TT | Nội dung
Đối tượng | Lý luận chính trị | Quản lý nhà nước | Chuyên môn | Kiến thức, kỹ năng, chuyên ngành | Kỹ năng lãnh đạo quản lý | QP AN | NN | Tin học | Tiếng dân tộc | Tổng số | Trong đó | ||||||||||||
Cao cấp | Trung cấp | Sơ cấp | Bồi dưỡng | C viên | Cán sự | Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp | Chuyên ngành | Vị trí việc làm | Cấp phòng | Cấp sở | Cấp huyện | Người dân tộc thiểu số | Nữ | ||||||||
1 | Đại biểu hội đồng nhân dân | Cấp xã |
| 55 | 1 |
| 9 |
| 17 |
| 12 |
| 594 | 407 |
|
|
| 70 |
| 5 |
| 1.170 | 556 | 250 |
2 | Cán bộ công chức cấp xã | Cán bộ chuyên trách | 1 | 148 | 1 | 139 | 66 | 12 | 107 | 4 | 87 |
| 449 | 367 | 63 |
|
| 154 | 34 | 285 | 49 | 1.966 | 952 | 401 |
Công chức cấp xã |
| 110 | 2 | 49 | 118 | 38 | 237 | 33 | 68 |
| 594 | 571 |
|
|
| 190 | 52 | 381 | 4 | 2.447 | 1.123 | 727 | ||
3 | Người hoạt động không chuyên trách ở |
| 76 | 1 | 233 |
|
| 39 | 9 | 95 | 3 | 161 | 93 |
|
|
| 110 |
| 79 |
| 899 | 359 | 142 | |
| Tổng số | 1 | 389 | 5 | 421 | 193 | 50 | 400 | 46 | 262 | 3 | 1.798 | 1.438 | 63 | 0 | 0 | 524 | 86 | 750 | 53 | 6.482 | 2.990 | 1.520 |
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTG
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn vị tính: Lượt người
Số TT | Đối tượng | Tổng số cán bộ, công chức | Lý luận chính trị | Bồi dưỡng quản lý nhà nước | Trình độ chuyên môn | Bồi dưỡng tin học | Bồi dưỡng tiếng dân tộc | Bồi dưỡng nghiệp vụ QLKT | Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng | Trình độ văn hóa | Bồi dưỡng khác | Tổng số lượt tham gia bồi dưỡng | |||||||||
Trung cấp | Sơ cấp | Bồi dưỡng | Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp | Bồi dưỡng | Tiểu học | THCS | THPT | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 |
1 | Cán bộ cấp xã | BT, PBT Đảng ủy | 253 | 35 |
|
| 70 | 10 |
| 37 |
|
| 79 |
| 253 | 253 |
|
|
| 506 | 1.243 |
CT, PCT HĐND | 206 | 77 |
|
| 79 | 10 |
| 47 |
|
| 129 |
| 206 |
|
|
|
| 412 | 960 | ||
CT, PCT UBND | 311 | 116 |
|
| 117 | 10 |
| 34 |
|
| 134 |
| 311 |
|
|
|
| 622 | 1.344 | ||
Trưởng các đoàn thể | 637 | 160 |
| 99 | 442 | 10 |
| 75 |
|
| 378 |
|
|
|
|
|
| 1.274 | 2.438 | ||
2 | Công chức cấp xã | Trưởng công an xã | 107 | 5 |
| 37 | 75 | 5 |
| 17 |
| 428 | 57 | 50 |
|
|
|
|
| 107 | 781 |
Chỉ huy Trưởng quân | 123 | 5 |
| 41 | 94 | 5 |
| 9 |
| 492 | 65 | 50 |
|
|
|
|
| 123 | 884 | ||
Công chức VH-XH | 249 | 10 |
| 211 | 235 | 50 |
|
|
| 996 | 78 | 50 |
|
|
|
|
| 249 | 1.879 | ||
Công chức VP-TK. | 258 | 10 |
| 172 | 211 | 50 |
|
|
| 1.032 | 33 | 50 |
|
|
|
|
| 258 | 1.816 | ||
Công chức TP-HT | 232 | 10 |
| 166 | 177 | 50 |
|
|
| 928 | 59 | 50 |
|
|
|
|
| 232 | 1.672 | ||
Công chức TC-KT | 230 | 10 |
| 175 | 172 | 50 |
|
|
| 920 | 57 | 50 |
|
|
|
|
| 230 | 1.664 | ||
Công chức ĐC-XD | 256 | 10 |
| 205 | 201 | 50 |
|
|
| 1.024 | 73 | 50 |
|
|
|
|
| 256 | 1.869 | ||
Tổng cộng | 2.862 | 448 | 0 | 1.106 | 1.873 | 300 | 0 | 219 | 0 | 5.820 | 1.142 | 350 | 770 | 253 | 0 | 0 | 0 | 4.269 | 16.550 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Nội dung thực hiện | ĐVT | TH 2011- 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | KH 2016- 2020 |
1 | Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg | " | 54.601 | 12.688 | 12.593 | 12.623 | 12.683 | 12.703 | 63.290 |
1.1 | Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; trong đó: | Tr. đồng | 52.696 | 11.970 | 11.970 | 11.970 | 11.970 | 11.970 | 59.850 |
| Ngân sách Trung ương | " | 36.190 | 1.650 | 2.650 | 2.650 | 2.650 | 2.650 | 12.250 |
| Ngân sách địa phương | " | 16.506 | 5.070 | 5.070 | 5.070 | 5.070 | 5.070 | 25.350 |
| Do các doanh nghiệp tổ chức đào tạo và nguồn hỗ trợ khác | " |
| 5.250 | 4.250 | 4.250 | 4.250 | 4.250 | 22.250 |
1.2 | Tập huấn cán bộ làm công tác đào tạo nghề | " | 675 | 108 | 108 | 108 | 108 | 108 | 540 |
| Ngân sách Trung ương |
|
| 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 250 |
| Ngân sách địa phương |
|
| 58 | 58 | 58 | 58 | 58 | 290 |
1.3 | Điều tra, khảo sát; tuyên truyền, tư vấn | " | 530 | 210 | 170 | 190 | 230 | 250 | 1.050 |
| Ngân sách Trung ương |
|
|
|
|
|
|
| 0 |
| Ngân sách địa phương |
|
| 210 | 170 | 190 | 230 | 250 | 1.050 |
1.4 | Giám sát, đánh giá | " | 700 | 140 | 125 | 130 | 150 | 155 | 700 |
| Ngân sách Trung ương |
|
| 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 350 |
| Ngân sách địa phương |
|
| 70 | 55 | 60 | 80 | 85 | 350 |
1.5 | Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo | " |
| 140 | 100 | 105 | 105 | 100 | 550 |
| Ngân sách Trung ương |
|
| 50 | 50 | 50 | 45 | 35 | 230 |
| Ngân sách địa phương |
|
| 90 | 50 | 55 | 60 | 65 | 320 |
1.6 | Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo | " |
| 120 | 120 | 120 | 120 | 120 | 600 |
| Ngân sách Trung ương |
|
| 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 350 |
| Ngân sách địa phương |
|
| 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 250 |
2 | Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã | Tr.đồng | 3.150 | 3.910 | 5.207 | 5.207 | 5.207 | 5.207 | 24.736 |
| Ngân sách Trung ương | " | 3.150 | 150 | 1.212,5 | 1.212,5 | 1.212,5 | 1.212,5 | 5.000 |
| Ngân sách địa phương |
|
| 2.760 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 15.000 |
| Nguồn vốn khác | " |
| 1.000 | 934 | 934 | 934 | 934 | 4.736 |
| Tổng kinh phí thực hiện (1+2) | Tr.đồng | 57.751 | 16.598 | 17.800 | 17.830 | 17.890 | 17.910 | 88.026 |
- 1 Quyết định 2783/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định năm 2016
- 2 Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2016 đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 822/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 theo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 52/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương năm 2016
- 6 Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 9 Luật đấu thầu 2013
- 10 Thông tư liên tịch 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 11 Bộ Luật lao động 2012
- 12 Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 2783/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn tỉnh Bình Định năm 2016
- 2 Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2016 đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 822/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 theo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 52/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương năm 2016