ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 877/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 23 tháng 8 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công thương: số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030; số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26/12/2007 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Lai Châu đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 423/TTr-SCT ngày 06 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2020” với những nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đan xen, hỗ trợ và bổ sung cho nhau, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là quy hoạch đô thị, khu dân cư, hệ thống giao thông.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa; đảm bảo không gian kiến trúc; giữ gìn vệ sinh và cảnh quan môi trường; đảm bảo an toàn giao thông; văn minh thương mại; thuận tiện cho hoạt động mua bán, đảm bảo khả năng phát triển mở rộng của các loại hình thương mại khác.
- Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.
1. Mục tiêu chung
- Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên cơ sở thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước, phục vụ sản xuất, tiêu dùng trên địa bàn và khách vãng lai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đầu tư xây dựng theo hướng xã hội hóa.
- Không gian kiến trúc của chợ, trung tâm thương mại, siêu thị vừa phải đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, yêu cầu về vệ sinh môi trường và an toàn giao thông, vừa phải đảm bảo khả năng phát triển mở rộng của các loại hình thương mại khác. Đặc biệt, không gian kiến trúc của các chợ nông thôn phải thuận tiện, phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân địa phương khi đến chợ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, toàn tỉnh có 46 chợ, 08 siêu thị hạng III, 03 trung tâm thương mại và 01 trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
- Hình thành và phát triển một số phố chuyên doanh, cụm dịch vụ thương mại - du lịch, trung tâm giới thiệu sản phẩm tại các thị trấn, thị tứ.
1. Đối với mạng lưới chợ
1.1. Quy hoạch mạng lưới chợ theo quy mô
Đến năm 2020, trên toàn tỉnh có 46 chợ, gồm 01 chợ hạng I, 06 chợ hạng II và 39 chợ hạng III.
1.2. Quy hoạch mạng lưới chợ theo loại hình kinh doanh
Quy hoạch đến năm 2020, trên toàn tỉnh có 46 chợ, trong đó: 01 chợ đầu mối nông sản tại thị xã Lai Châu; nâng cấp cải tạo 02 chợ, gồm chợ trung tâm xã Mường So (huyện Phong Thổ) và chợ San Thàng (thị xã Lai Châu) thành chợ có tính chất là chợ du lịch; 01 chợ tỉnh lỵ có vai trò bán buôn và bán lẻ; 42 chợ bán lẻ.
1.3. Quy hoạch mạng lưới chợ theo địa bàn hành chính
1.3.1. Thị xã Lai Châu
Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch là 12 chợ, trong đó: Giữ nguyên 05 chợ (chợ Trung tâm thị xã, chợ Phường Tân Phong 1, chợ Phường Tân Phong 2, chợ Phường Quyết Thắng, chợ Phường Đoàn Kết); nâng cấp, mở rộng chợ San Thàng; xây mới 06 chợ gồm: 01 chợ hạng I với chức năng là chợ trung tâm tỉnh lỵ; 01 chợ hạng II với chức năng là chợ đầu mối; xây mới 04 chợ hạng III.
- Giai đoạn 2012-2015: Xây mới một phần chợ hạng II với chức năng là chợ đầu mối và 01 chợ hạng III (chợ thực phẩm tươi sống).
- Giai đoạn 2016-2020: Hoàn thiện chợ hạng II với chức năng là chợ đầu mối; Xây mới 01 chợ trung tâm tỉnh lỵ với quy mô hạng I và 03 chợ hạng III là chợ Nậm Loỏng, chợ dân sinh các phường mới chia tách, chợ khu dân cư khu phố 3 và 7 (phường Quyết Thắng); Nâng cấp cải tạo, mở rộng chợ San Thàng thành chợ có tính chất du lịch.
1.3.2. Huyện Tam Đường
Quy hoạch đến năm 2020, huyện Tam Đường sẽ có 04 chợ, trong đó: Giữ nguyên chợ Thèn Sin; di dời, xây mới 01 chợ; xây mới 02 chợ hạng III.
- Giai đoạn 2012-2015: Di dời, xây mới 01 chợ trung tâm thị trấn huyện với quy mô hạng II (di dời từ vị trí ven đường 4D cũ sang vị trí ven đường 4D mới) và xây mới 01 chợ hạng III tại trung tâm cụm xã Bản Hon-Bản Giang.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 01 chợ với quy mô hạng III tại xã Bản Bo.
1.3.3. Huyện Phong Thổ
Tổng số trong thời kỳ quy hoạch gồm 09 chợ, trong đó: Giữ nguyên 05 chợ (chợ thị trấn huyện, chợ xã Sì Lờ Lầu, chợ xã Nậm Xe, chợ trung tâm cụm xã Vàng Ma Chải và chợ trung tâm xã Dào San); nâng cấp cải tạo 01 chợ; xây mới 03 chợ hạng III.
- Giai đoạn 2012-2015: Xây mới 01 chợ trong khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; nâng cấp cải tạo 01 chợ hạng III (chợ xã Mường So).
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 02 chợ hạng III tại xã Huổi Luông và Sin Suối Hồ.
1.3.4. Huyện Mường Tè
Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch là 06 chợ, trong đó: Giữ nguyên chợ trung tâm thị trấn Mường Tè; nâng cấp cải tạo 01 chợ và xây mới 04 chợ với quy mô hạng III.
- Giai đoạn 2012-2015: Xây mới 02 chợ hạng III, gồm: chợ xã Thu Lũm, chợ thị trấn Nậm Nhùn; Nâng cấp cải tạo chợ Pắc Ma.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 02 chợ hạng III gồm chợ Mường Mô và chợ xã Ka Lăng.
1.3.5. Huyện Sìn Hồ
Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch là 06 chợ, trong đó: Giữ nguyên 02 chợ (chợ trung tâm thị trấn Sìn Hồ cũ và chợ trung tâm xã Pa Tần); xây mới 01 chợ hạng II và 03 chợ hạng III.
- Giai đoạn 2012-2015: Xây mới 01 chợ trung tâm thị trấn Sìn Hồ mới với quy mô hạng II và xây mới 02 chợ hạng III, gồm: Chợ Nậm Tăm và chợ Nậm Cuổi.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 01 chợ hạng III là chợ trung tâm xã Chăn Nưa.
1.3.6. Huyện Than Uyên
Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch là 04 chợ, trong đó: Giữ nguyên 02 chợ (chợ trung tâm thị trấn Than Uyên và chợ trung tâm xã Mường Than); xây mới 02 chợ hạng III.
Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 02 chợ hạng III gồm chợ trung tâm xã Mường Kim và chợ trung tâm xã Phúc Than.
1.3.7. Huyện Tân Uyên
Tổng số chợ trong thời kỳ quy hoạch là 05 chợ, trong đó: Giữ nguyên chợ Phúc Khoa; nâng cấp cải tạo 02 chợ và xây mới 02 chợ hạng III.
- Giai đoạn 2012-2015: Nâng cấp cải tạo 02 chợ, gồm: 01 chợ hạng II (chợ trung tâm thị trấn Tân Uyên) và 01 chợ hạng III (chợ Pắc Ta).
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 02 chợ hạng III là chợ Nậm Cần và chợ Thân Thuộc (đối diện bến xe khách).
2. Quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị
- Thị xã Lai Châu: Quy hoạch đến 2015, hoàn thành xây dựng 02 Trung tâm thương mại với quy mô hạng III là: Trung tâm thương mại, nhà ở đô thị và Trung tâm thương mại Dịch vụ; xây mới 01 siêu thị với quy mô hạng III tại phường Tân Phong.
- Huyện Tam Đường: Đến năm 2020, xây dựng 01 siêu thị hạng III tại thị trấn huyện.
- Huyện Phong Thổ: Quy hoạch đến 2015, hoàn thiện trung tâm thương mại và cửa hàng miễn thuế trong khu kinh tế cửa khẩu; đến năm 2020, xây mới tại trung tâm thị trấn huyện 01 siêu thị hạng III.
- Huyện Mường Tè: Đến năm 2020, xây dựng mới 01 siêu thị hạng III tại thị trấn huyện.
- Huyện Sìn Hồ: Đến năm 2020, xây mới 01 Trung tâm mua bán và trưng bày sản phẩm tại trung tâm thị trấn huyện và 01 siêu thị hạng III tại xã Nậm Tăm (thị trấn huyện mới).
- Huyện Than Uyên: Đến năm 2020, xây mới 01 siêu thị hạng III tại thị trấn huyện.
- Huyện Tân Uyên: Đến năm 2020, xây mới 01 siêu thị hạng III tại thị trấn huyện.
1. Tổng vốn đầu tư:
Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Lai Châu là 349,55 tỷ đồng. Cụ thể các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 2012-2015: là 176,65 tỷ đồng, trong đó: Vốn cho phát triển mạng lưới chợ là 67,75 tỷ đồng, vốn cho phát triển trung tâm thương mại và siêu thị là 108,9 tỷ đồng. Về cơ cấu vốn: Vốn ngân sách nhà nước là 54,2 tỷ đồng, vốn huy động là 122,45 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: là 172,9 tỷ đồng, trong đó: Vốn cho phát triển mạng lưới chợ là 86 tỷ đồng, vốn cho phát triển trung tâm thương mại và siêu thị là 86,9 tỷ đồng. Về cơ cấu vốn: Vốn ngân sách nhà nước là 68,8 tỷ đồng, vốn huy động là 104,1 tỷ đồng.
2. Về cơ cấu vốn
- Vốn đầu tư phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị của tỉnh sẽ được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, vốn từ các thành phần kinh tế, vốn ngân sách nhà nước và vốn ưu đãi. Vốn ngân sách nhà nước dùng để hỗ trợ một phần nâng cấp, xây mới chợ tại thị xã, thị trấn các huyện; nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới chợ xã, hỗ trợ xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào; vốn vay và vốn huy động từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại và siêu thị.
- Về thứ tự ưu tiên đầu tư: Ưu tiên đầu tư chợ, siêu thị tại các khu vực thị xã, thị trấn, nơi có đông dân cư, khu vực cửa khẩu đã đủ điều kiện để hình thành thị trường.
Dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2020 khoảng 183.764 m2 đến 186.764 m2. Cụ thể:
1. Đất cho các loại hình chợ, tổng diện tích: 144.104 m2
- Xây mới 01 chợ hạng I, diện tích: 18.500 m2.
- Xây mới 01 chợ hạng II, diện tích: 14.700 m2.
- Xây mới 20 chợ hạng III, tổng diện tích: 83.907 m2.
- Xây mới 01 chợ đầu mối, diện tích: 10.530 m2.
- Mở rộng 05 chợ; di dời, xây mới 01 chợ, tổng diện tích: 16.467 m2.
2. Đất trung tâm thương mại và siêu thị, tổng diện tích: 39.660-42.660 m2
- Xây mới 03 trung tâm thương mại, tổng diện tích: 21.660-23.660 m2.
- Xây mới 07 siêu thị hạng III, tổng diện tích: 15-000-16.000 m2.
- Xây mới 01 trung tâm mua bán và trưng bày sản phẩm: 3.000 m2.
(Chi tiết quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và dự kiến về vốn, nhu cầu sử dụng đất có phụ lục kèm theo)
VI. CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
1. Giải pháp về đầu tư và vốn đầu tư
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước đầu tư xây dựng các loại chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn.
- Áp dụng các chính sách trong việc thu hút đầu tư vào các dự án xây dựng chợ, trung tâm thương mại và siêu thị, như:
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ đối với các dự án đầu tư chợ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ; Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”.
2. Về đất đai
- Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể hoặc chi tiết để phát triển các khu kinh tế, khu đô thị và khu dân cư mới, các địa phương phải dành quỹ đất để xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
- Bố trí vị trí, diện tích phù hợp với quy hoạch, đáp ứng cho việc xây dựng chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trong thời gian trước mắt và lâu dài.
3. Chính sách khuyến khích, thu hút thương nhân kinh doanh trong chợ
- Hoàn thiện cơ sở vật chất và sắp xếp các khu vực kinh doanh trong chợ một cách hợp lý (khu kinh doanh thực phẩm tươi sống, khu kinh doanh thực phẩm chín, khu vực hàng tiêu dùng...) nhằm tạo thuận lợi, tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các thương nhân.
- Cương quyết xử lý dứt điểm vấn đề bán hàng rong phía bên ngoài chợ nhằm tạo sự công bằng cho thương nhân kinh doanh trong chợ, giải tỏa ách tắc giao thông bên ngoài chợ.
4. Chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý và phát triển thương nhân
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý chợ, nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý của cán bộ. Các xã, thị trấn cần phải bố trí cán bộ quản lý trực tiếp đối với ngành thương mại nói chung và chợ nói riêng.
Xây dựng chính sách phát triển thương nhân như: giáo dục ý thức thực thi pháp luật, cung cấp thông tin giá cả thị trường, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa cho các hộ kinh doanh; hỗ chợ các hộ kinh doanh trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan, định kỳ tổ chức cho thương nhân tham gia các lớp tập huấn, nghiệp vụ chuyên môn... tạo điều kiện cho thương nhân tham gia thực hiện đúng các quy định của pháp luật và nâng cao chất lượng kinh doanh và văn hóa - văn minh chợ.
5. Thực hiện việc chuyển đổi cơ chế quản lý, kinh doanh chợ
- Triển khai cơ chế tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với các chợ hạng I đang hoạt động do Nhà nước quản lý thông qua sự điều hành của Ban Quản lý chợ.
- Thực hiện chuyển đổi mô hình Ban Quản lý chợ theo mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
- Đối với các chợ có Tổ quản lý đang hoạt động, từng bước chuyển sang mô hình đơn vị sự nghiệp có thu hoặc tổ chức đấu thầu quyền quản lý kinh doanh chợ. Đối với các chợ chưa có Ban, Tổ quản lý thì vận dụng các hình thức đấu thầu, giao cho cá nhân (có đăng ký kinh doanh) tổ chức quản lý. Đồng thời, phải tiếp tục củng cố hoạt động của các Ban, Tổ quản lý nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn, đảm bảo văn minh thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán trong chợ theo quy định của pháp luật.
6. Khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất gắn với làm tốt công tác bảo vệ môi trường phòng chống cháy nổ, bảo dưỡng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
- Sắp xếp, bố trí các điểm kinh doanh trên chợ một cách khoa học, không chênh lệch nhiều về lợi thế thương mại, tạo sự hấp dẫn cao cho các đối tượng thuê mặt bằng, tạo cơ hội cho hộ kinh doanh bán được nhiều hàng hóa nhất.
- Về công tác bảo vệ môi trường chợ, siêu thị, trung tâm thương mại:
+ Với các chợ: cần có giếng bơm hoặc hệ thống dẫn nước từ nhà máy nước (nếu có); xây dựng hệ thống rút nước ngầm đáp ứng khả năng thoát nước. Đối với rác thải, tập trung về một địa điểm, hợp đồng với Công ty vệ sinh môi trường để tiến hành thu gom; với những chợ nông thôn xa khu vực thành thị, thành lập đội thu gom rác thải hàng ngày để tiến hành xử lý theo đúng quy trình.
+ Với các loại hình thương mại hiện đại cần có hệ thống cấp thoát nước hợp lý, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống thu gom và xử lý rác thải.
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy ở các chợ, trung tâm thương mại và siêu thị. Bố trí, sắp xếp kinh doanh khoa học, hợp lý, tạo sự thông thoáng khi có sự cố và phục vụ tốt cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Nguồn thu từ chợ trước hết ưu tiên phục vụ công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật chợ. Ngoài ra, đặc biệt quan tâm an ninh trật tự chợ như công tác phòng cháy, chữa cháy, trông giữ xe, an toàn điện...
7. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Thường xuyên tiến hành rà soát, kiểm tra các quầy hàng đặc biệt là rau quả, thực phẩm tươi sống, các quầy hàng ăn uống tại các chợ, siêu thị để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Thực hiện chế độ xử phạt đối với các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tùy theo từng mức độ vi phạm. Thường xuyên mở lớp tập huấn cho các thương nhân kinh doanh trong chợ, thương nhân kinh doanh siêu thị nhằm nâng cao nhận thức và tính tự giác đối với việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Về triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ, trung tâm thương mại
Tất cả các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan và phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn theo phân cấp quản lý. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án, điều chỉnh dự án thực hiện theo quyết định của cấp thẩm quyền.
Chủ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại chợ hoặc sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp chợ phải theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý. Việc bố trí các công trình trong phạm vi của Dự án đầu tư xây dựng chợ thực hiện đúng các quy trình quy phạm về xây dựng chợ, tuân thủ các quy định tại Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành TCXDVN 361:2006 "Chợ - tiêu chuẩn thiết kế”.
1. Sở Công thương
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu và các sở, ngành liên quan của tỉnh phổ biến, tuyên truyền và công bố công khai Quy hoạch để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư biết, thực hiện.
- Phối hợp thẩm định các dự án đầu tư kinh doanh chợ, siêu thị, trung tâm thương mại về quy mô, kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật, đối với các đề án thiết kế, xây dựng các chợ.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích, thu hút đầu tư chợ, siêu thị tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa của tỉnh.
- Xem xét các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại có nhu cầu xây dựng trước thời gian phân kỳ quy hoạch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư vào xây dựng chợ, trung tâm thương mại và siêu thị. Trên cơ sở các chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư vào địa phương theo các quyết định của UBND tỉnh, hướng dẫn cụ thể và chi tiết đối với từng loại hình trên từng địa bàn cụ thể.
3. Sở Xây dựng: Khi tham gia vào thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng chợ, trung tâm thương mại và siêu thị có trách nhiệm xem xét, kiểm tra việc thiết kế, thi công phải đầy đủ các hạng mục theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 361: 2006 "Chợ - tiêu chuẩn thiết kế". Khi xem xét thẩm định các Đồ án quy hoạch xây dựng cần quan tâm quy hoạch sử dụng đất hợp lý cho việc phát triển Quy hoạch này.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đơn giá bán và cho thuê đất, tài sản trên đất tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
5. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn, kiểm tra các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh, thực hiện quy định hành lang an toàn giao thông, có kế hoạch triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh, đảm bảo sự lưu thông thuận tiện cho người và phương tiện vận chuyển hàng hóa.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Ưu tiên dành quỹ đất cho phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, xác định vị trí, diện tích cho các loại hình thương mại đã được quy hoạch. Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách sử dụng đất cho phát triển thương mại của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Sở Khoa học - Công nghệ: Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện kiểm tra phép đo, hàng hóa đóng gói sẵn theo định lượng. Kiểm tra nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh và hàng hóa xuất khẩu.
8. Công an tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan làm tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại các trung tâm thương mại và siêu thị. Tham gia thẩm duyệt về thiết kế và thiết bị phòng cháy chống cháy trong các dự án đầu tư xây dựng chợ, trung tâm thương mại và siêu thị.
9. Các UBND huyện, thị xã: Công khai Quy hoạch này trên địa bàn để các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế biết, thực hiện. Bố trí quỹ đất để cho các thương nhân thuê, xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 31/12/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC ĐẦU TƯ MẠNG LƯỚI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 877 /QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu)
TT | Thị xã, Huyện | Diện tích hiện có | Diện tích kinh doanh | Giai đoạn đầu tư | Dự toán vốn đầu tư | ||
|
|
|
| ||||
I | Thị xã Lai Châu |
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ San Thàng (*) | 4.500 | 11.000 |
| x |
| 5.000 |
2 | Chợ đầu mối thị xã Lai Châu (gần bến xe mới) |
| 10.530 |
| x | 10.000 | 5.000 |
3 | Chợ dân sinh phường mới (chia tách từ phường Tân Phong, Quyết Thắng) |
| 3.000 |
| x |
| 3.000 |
4 | Chợ thực phẩm tươi sống (Chợ thuộc DA TTTM và nhà ở đô thị) Tổ 18 Phường Tân Phong |
| 10.407 | x |
| 15.500 |
|
5 | Chợ xã Nậm Loỏng - cạnh đường 58m, gần Bản Sùng Chô (*) |
| 6.000 |
| x |
| 4.500 |
6 | Chợ khu dân cư số 3 và số 7- P.Quyết Thắng |
| 5.500 |
| x |
| 4.500 |
7 | Chợ Trung tâm tỉnh lỵ |
| 18.500 |
| x |
| 30.000 |
| Tổng | 4.500 | 64.937 | 1 | 6 | 25.500 | 52.000 |
II | Huyện Tam Đường |
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ thị trấn Tam Đường (cũ) | 5.000 | 3.300 | x |
| 4.500 |
|
2 | Chợ trung tâm cụm xã Bản Bo (*) |
| 1.000 |
| x |
| 3.000 |
3 | Chợ trung tâm xã Bản Hon (*) |
| 500 | x |
| 1.000 |
|
| Tổng | 5.000 | 4.800 | 2 | 1 | 5.500 | 3.000 |
III | Huyện Phong Thổ |
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ TT xã Mường So (*CT) | 800 | 3.000 | x |
| 1.500 |
|
2 | Chợ Pô Tô (xã Huổi Luông) (**CT) |
| 2.000 |
| x |
| 3.000 |
3 | Chợ trong Khu KTCK(**CT) |
| 3.000 | x |
| 3.000 |
|
4 | Chợ Sin Suối Hồ (**CT) |
| 500 |
| x |
| 1.000 |
| Tổng | 800 | 8.500 | 2 | 2 | 4.500 | 4.000 |
IV | Huyện Mường Tè |
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ trung tâm Pắc Ma (xã Mường Tè) (**CT) | 200 | 1.000 | x |
| 500 |
|
2 | Chợ biên giới (khu vực U Ma Tu Khoòng |
| 3.000 | x |
| 3.000 |
|
3 | Chợ đầu nguồn sông Đà, xã Ka Lăng (**CT) |
| 2.000 |
| x |
| 3.000 |
4 | Chợ trung tâm xã Mường Mô (**CT) |
| 2.000 |
| x |
| 3.000 |
5 | Chợ trung tâm thị trấn Nậm Nhùn (*CT) |
| 2.000 | x |
| 3.000 |
|
| Tổng | 200 | 10.000 | 3 | 2 | 6.500 | 6.000 |
V | Huyện Sìn Hồ |
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Trung Tâm thị trấn Sìn Hồ (mới) (*) |
| 14.700 | x |
| 15.000 |
|
2 | Chợ Nậm Tăm (**CT) |
| 6.000 | x |
| 4.500 |
|
3 | Chợ TT xã Nậm Cuổi (**CT) |
| 1.500 | x |
| 2.250 |
|
4 | Chợ TT xã Chăn Nưa (**CT) |
| 1.500 |
| x |
| 3.000 |
| Tổng | 0 | 23.700 | 3 | 1 | 21.750 | 3.000 |
VI | Huyện Than Uyên |
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ Trung tâm xã Mường Kim (**CT) |
| 7.000 |
| x |
| 5.000 |
2 | Chợ Trung tâm xã Phúc Than |
| 7.000 |
| x |
| 5.000 |
| Tổng | 0 | 14.000 | 0 | 2 | 0 | 10.000 |
VII | Huyện Tân Uyên |
|
|
|
|
|
|
1 | Chợ trung tâm Thị trấn Tân Uyên (*) | 1.500 | 10.000 | x |
| 3.000 |
|
2 | Chợ Pắc Ta (**CT) | 2.048 | 2.215 | x |
| 1.000 |
|
3 | Chợ Nậm Cần - TTCX phía Tây (**CT) |
| 2.000 |
| x |
| 3.000 |
4 | Chợ Thân Thuộc (đối diện bến xe khách) (**CT) |
| 18.000 |
| x |
| 5.000 |
| Tổng | 3.548 | 32.215 | 2 | 2 | 4.000 | 8.000 |
Tổng cộng toàn tỉnh | 14.048 | 158.152 | 13 | 16 | 67.750 | 86.000 |
Ghi chú:
*: Là các chợ nằm trong vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn được hưởng hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho việc đầu tư xây mới.
*CT: Là các chợ trung tâm xã được hưởng đầu tư theo Chương trình 30a.
**CT: Là các chợ xã biên giới trong vùng đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn, được hưởng hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho đầu tư nâng cấp, xây mới và được hưởng đầu tư theo Chương trình 30a.
DANH MỤC ĐẦU TƯ TTTM, SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 877/QĐ-UBND ngày 23/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu)
TT | Thị xã, Huyện | Quy mô diện tích kinh doanh (m2) | Giai đoạn đầu tư | Dự toán vốn đầu tư | ||
2012-2015 | 2016-2020 | 2012- 2015 | 2016- 2020 | |||
A- SIÊU THỊ |
| |||||
I- Thị xã Lai Châu |
| |||||
1 | Siêu thị tổng hợp | 1.500-2.000 | x |
| 8.500 |
|
II- Huyện Tam Đường |
| |||||
2 | Siêu thị tại thị trấn huyện | 1.500- 2.000 |
| x |
| 11.900 |
III- Huyện Phong Thổ |
| |||||
3 | Siêu thị tại Pa So (thị trấn huyện) | 2.000 |
| x |
| 10.000 |
IV- Huyện Mường Tè |
| |||||
4 | Siêu thị tại thị trấn Mường Tè | 1.500 |
| x |
| 7.500 |
V- Huyện Than Uyên |
| |||||
5 | Siêu thị (khu 2, thị trấn huyện) | 2.500 |
| x |
| 12.500 |
VI- Huyện Sìn Hồ |
| |||||
6 | Siêu thị tại xã Nậm Tăm (trung tâm huyện mới) | 3.000 |
| x |
| 15.000 |
VII- Huyện Tân Uyên |
| |||||
7 | Siêu thị tại thị trấn huyện (cạnh khu quy hoạch sân bay Lai Châu) | 3.000 |
| x |
| 15.000 |
| Toàn tỉnh | 15.000 | 1 | 6 | 8.500 | 71.900 |
B- TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI (TTTM) |
| |||||
I- Thị xã Lai Châu |
| |||||
1 | Trung tâm thương mại và nhà ở đô thị | 15.160 | x |
| 65.300 |
|
2 | Trung tâm thương mại Dịch vụ | 3.000-5.000 | x |
| 21.600 |
|
II- Huyện Phong Thổ |
| |||||
3 | Trung tâm thương mại và cửa hàng miễn thuế trong khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng | 3.500 | x |
| 13.500 |
|
III- Huyện Sìn Hồ |
| |||||
4 | TT mua bán và trưng bày sản phẩm tại thị trấn huyện | 3.000 |
| x |
| 15.000 |
| Toàn tỉnh |
| 3 | 1 | 100.400 | 15.000 |
- 1 Quyết định 542/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 2 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 3406/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến 2025
- 4 Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020; Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 5 Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 6 Quyết định 2791/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- 7 Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị, Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 8 Quyết định 5723/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển các khu phố chuyên doanh và trung tâm mua sắm phục vụ du lịch do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 9 Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- 10 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước
- 11 Quyết định 3098/QĐ-BCT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12 Quyết định 3292/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển hệ thống chợ nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- 13 Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 14 Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 16 Quyết định 3615/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
- 17 Quyết định 3349/QĐ-UBND năm 2008 về kế hoạch thực hiện Đề án phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2015
- 18 Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2008 bổ sung Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 19 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 20 Quyết định 12/2007/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 21 Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 22 Quyết định 63/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển các Trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 23 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 24 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 25 Quyết định 1974/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch Phát triển chợ - siêu thị - trung tâm thương mại đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 26 Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 27 Quyết định 13/2006/QĐ-BXD ban hành TCXDVN 361:2006 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế" do Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành
- 28 Quyết định 77/2005/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 29 Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 30 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 31 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 1 Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- 3 Quyết định 3615/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
- 4 Quyết định 3292/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển hệ thống chợ nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- 5 Quyết định 1810/QĐ-UBND năm 2008 bổ sung Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Quyết định 1974/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch Phát triển chợ - siêu thị - trung tâm thương mại đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 63/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển các Trung tâm thương mại, siêu thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 8 Quyết định 3349/QĐ-UBND năm 2008 về kế hoạch thực hiện Đề án phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2015
- 9 Quyết định 5723/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển các khu phố chuyên doanh và trung tâm mua sắm phục vụ du lịch do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 10 Quyết định 77/2005/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 11 Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 12 Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị, Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 13 Quyết định 2791/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến năm 2025
- 14 Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020; Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
- 15 Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 16 Quyết định 3406/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến 2025
- 17 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lai Châu
- 18 Quyết định 542/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020