UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2004/QĐ-UB | Kon Tum, ngày 20 tháng 12 năm 2004 |
Căn cứ Điều 10, Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định 35/ HĐBT, ngày 28/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về công tác quản lý khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 419/TTg, ngày 21/71995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ & Môi trường về "Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ";
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT, ngày 13/2/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ & Môi trường về "Hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ";
Căn cứ các Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN, Quyết định số 08/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ; Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN, Quyết định số 17/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước.
Xét đề nghị của Ông giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận : - Văn phòng Chính phủ (báo cáo). | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM |
VỀ QUẢN LÝ VÀ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ "
(Ban hành kèm theo quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
2. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
3. Dự án khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.
4. Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
Tất cả những chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ hàng năm và 5 năm; các định hướng khoa học và công nghệ ưu tiên; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của tỉnh cùng phương án xác định nguồn lực (trong đó có nguồn từ ngân sách Nhà nước), phân bổ nguồn lực (có sự tham gia của Sở Tài chính) để tổ chức thực hiện.
2. Các sở, ngành, đoàn thể, uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào các định hướng, chương trình khoa học và công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của tỉnh và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, của cơ sở để xác định và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, địa phương, đơn vị mình.
3. Các doanh nghiệp căn cứ vào các chương trình ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để xác định, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 4. Yêu cầu đối với việc xác định, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu chung:
a) Phải xuất phát từ nhu cầu thiết thực của phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương, phục vụ cho việc lập luận cứ khoa học và là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh;
b) Các chương trình, dự án, đề tài phải có giá trị khoa học và thực tiễn, phải đảm bảo tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến và tính khả thi; có mục tiêu, nội dung nghiên cứu rõ ràng; đảm bảo tính hiệu quả về kinh tế - xã hội, môi trường, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây;
c) Kết quả của chương trình, dự án, đề tài phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống; có địa chỉ áp dụng cụ thể và phải đăng ký với cơ quan quản lý khoa học và công nghệ về kết quả nghiên cứu, địa chỉ và phạm vi ứng dụng kết quả nghiên cứu và các thành tựu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu đối với việc xác định, đề xuất đề tài, dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ:
a) Đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 1 Điều này;
b) Tạo ra những sản phẩm khoa học và công nghệ, góp phần giải quyết nội dung xác định để đạt được mục tiêu đặt ra của chương trình khoa học và công nghệ.
3. Yêu cầu đối với việc xác định, đề xuất đề tài, dự án độc lập:
a) Đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 1 Điều này;
b) Giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách của địa phương, không thuộc phạm vi nghiên cứu của các chương trình khoa học và công nghệ.
4. Yêu cầu đối với việc xác định, đề xuất các dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 1 Điều này;
b) Dự án sản xuất thử nghiệm phải có xuất xứ từ một trong 3 nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng khoa học và công nghệ;
- Kết quả khoa học và công nghệ từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
c) Các dự án sản xuất thử nghiệm phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
- Được thị trường chấp nhận hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Kinh phí thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm chủ yếu do cơ quan chủ trì dự án đảm nhiệm. Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm (trong tổng mức đầu tư không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có) và có thu hồi kinh phí theo quy định tại Điều 23 của Quy định này.
d) Các dự án sản xuất thử nghiệm phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp các hướng công nghệ ưu tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng của địa phương;
- Hoàn thiện công nghệ (quy trình, thiết bị,...), các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao và chuyển giao được cho sản xuất;
- Phù hợp về thời gian thực hiện, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công nghệ trong tỉnh có thể giải quyết được.
Điều 5. Thủ tục đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tất cả các ngành, các cấp trong tỉnh phải đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh (Thời gian đăng ký theo tiến độ xây dựng kế hoạch hằng năm. Trong trường hợp bức thiết và cấp bách do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội có thể đăng ký ngoài thời gian theo tiến độ xây dựng kế hoạch chung hàng năm. Biểu mẫu đăng ký do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn).
2. Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ:
b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao theo phương thức tuyển chọn: Là các đề tài khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, tập thể, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện được giao theo phương thức tuyển chọn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ phải công khai, công bằng, dân chủ và khách quan. Kết quả tuyển chọn do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng tuyển chọn được thành lập theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao trực tiếp: Là các đề tài khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật quốc gia, an ninh, quốc phòng, một số đề tài khoa học và công nghệ để giải quyết các nhiệm vụ cấp bách hoặc mang tính đặc thù của địa phương và các đề tài khoa học và công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện đề tài đó, hoặc các đề tài ứng dụng mang tính kế thừa và phát triển từ kết quả của đề tài nghiên cứu trước đây do một đơn vị chủ trì thực hiện nay được giao tiếp cho đơn vị này để thực hiện. Tổ chức và cá nhân được giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập hồ sơ, đề cương và bảo vệ trước hội đồng thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 6. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai thành viên là uỷ viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên gồm đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan; các nhà khoa học, cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan đến nhiệm vụ.
Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia (hoặc cán bộ chuyên môn thâm niên) có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn xác định nhiệm vụ.
Quy trình và phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định các đề tài cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1
Điều 7. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước
Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí hoặc vay ngân hàng, vốn tài trợ và huy động nhiều nguồn vốn khác để tổ chức hoặc tham gia thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ dưới mọi hình thức trong khuôn khổ pháp luật cho phép phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ nguồn ngân sách Nhà nước
Sau khi UBND tỉnh phê duyệt danh mục các đề tài, dự án KH&CN Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tuyển chọn cơ quan chủ trì trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức tuyển chọn cơ quan chủ trì trong trường hợp đề tài không giao trực tiếp (Mẫu biểu hồ sơ và những quy định cụ thể việc đăng ký tuyển chọn do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn).
Đối với các đề tài, dự án giao trực tiếp và các đề tài, dự án sau khi đã tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các ngành chức năng tổ chức Hội đồng thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí trước khi ký kết hợp đồng với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài để thực hiện.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tạo mọi điều kiện về phương tiện, thời gian để chủ nhiệm và các thành viên ban chủ nhiệm đề tài hoàn thành tốt công trình được giao.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giải quyết kinh phí, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đề tài theo đề cương được duyệt và hợp đồng đã ký kết; xét duyệt hồ sơ quyết toán kinh phí thực hiện hàng năm của đề tài theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước trước khi tổng hợp gửi Sở Tài chính để quyết toán.
Tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phân cấp cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được phê duyệt đối với những đề tài khoa học và công nghệ có quy mô nhỏ, kinh phí ít.
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài và được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài (làm chủ nhiệm đề tài) phải có trình độ chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài ở bậc đại học trở lên và phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm 02 đề tài nghiên cứu - triển khai cấp tỉnh trở lên (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh), nhưng có thể đồng thời làm chủ nhiệm 01 đề tài và 01 dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (hoặc 01 dự án xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước) hoặc đồng thời làm chủ nhiệm 02 dự án sản xuất thử nghiệm.
3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc nghiệm thu các đề tài do tổ chức và cá nhân này chủ trì đã kết thúc và quyết toán kinh phí thực hiện, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ) theo biểu mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ quy định, bao gồm các văn bản sau đây:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm;
- Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài hoặc dự án sản xuất thử nghiệm;
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài hoặc dự án sản xuất thử nghiệm;
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (nếu có phối hợp nghiên cứu);
- Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
- Các văn bản quy định (nếu có) về định mức khối lượng, mức chi (hoặc đơn giá) đã áp dụng để thiết kế khối lượng các hạng mục công việc và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện.
5. Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi bộ hồ sơ (mỗi bộ gồm 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp trong thời hạn quy định (theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ). Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài;
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài;
- Tên đề tài;
- Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi dấu của bưu điện tỉnh Kon Tum (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu "đến" của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
6. Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh, đại diện các cơ quan liên quan và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Quy dịnh này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 11. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai thành viên là uỷ viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên gồm:
- Đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
- Các nhà khoa học và các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia (hoặc cán bộ chuyên môn thâm niên) có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn.
Quy trình và phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục 2.
Điều 12. Thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí các đề tài khoa học và công nghệ
1. Hội đồng thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí đề tài khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là Hội đồng thẩm duyệt) do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập với thành phần như của Hội đồng tuyển chọn.iều 12 của Quy định này,...) pháp nghiên cứu, sản phẩm tạo ra
- Nội dung thẩm duyệt đề cương bao gồm:
+ Xem xét chi tiết tính cấp thiết, tính mới, tính tiên tiến, tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
+ Xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, sản phẩm tạo ra, khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu và địa chỉ áp dụng kết quả nghiên cứu.
+ Xem xét, thẩm định về tính hợp lý của thiết kế kỹ thuật và khối lượng các hạng mục công việc.
+ Xem xét các nguồn lực của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài khoa học và công nghệ (nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất,...).
+ Xem xét tính hợp lý, tính tuần tự về việc phân các bước (hoặc giai đoạn) triển khai, tiến độ thực hiện và các yêu cầu khác.
- Nội dung thẩm duyệt dự toán kinh phí: Xem xét, thẩm định về tính hợp lý của cơ cấu chi, các khoản chi, chế độ chi theo quy định hiện hành và xem xét các khoản kinh phí thu hồi (nếu có).
Để đơn giản hoá các thủ tục, cần tổ chức thẩm duyệt dự toán kinh phí đồng thời với thẩm duyệt đề cương nghiên cứu (trừ một số đề tài khoa học và công nghệ cần có ý kiến chuyên môn của các ngành kinh tế - kỹ thuật có liên quan trước khi Sở Tài chính thẩm duyệt, nhưng thời gian thẩm duyệt dự toán kinh phí không được quá 10 ngày sau khi thẩm duyệt đề cương nghiên cứu).
2. Đối với các đề tài khoa học và công nghệ thực hiện thông qua phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì có thể ghép chung nội dung thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí vào cuộc họp của Hội đồng tuyển chọn.
3. Hồ sơ thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí đề tài khoa học và công nghệ (bao gồm các văn bản như của bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài) được gửi tới các ngành chức năng có liên quan ít nhất 3 ngày trước phiên họp của Hội đồng thẩm duyệt để các ngành chức năng nghiên cứu, tham gia ý kiến (bằng văn bản) và cử cán bộ tham gia Hội đồng. Nếu đến ngày tổ chức Hội đồng thẩm duyệt, không nhận được ý kiến tham gia hoặc vắng mặt thành viên thuộc ngành nào (nếu không có lý do chính đáng) thì coi như ngành đó đồng ý với nội dung của đề cương hoặc dự toán kinh phí thực hiện do cơ quan chủ trì đề tài xây dựng (những ngành này phải chịu trách nhiệm về nội dung thẩm duyệt có liên quan) và tiến hành cho thẩm duyệt để ký kết hợp đồng triển khai đảm bảo tiến độ.
Điều 13. Tổ chức triển khai thực hiện và chế độ báo cáo
Ngay sau khi hợp đồng giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ và cơ quan chủ trì đề tài khoa học và công nghệ có hiệu lực, cơ quan chủ trì phải tổ chức triển khai thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải có trách nhiệm lập báo cáo đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan quản lý về nội dung thực hiện, kết quả nghiên cứu và tình hình sử dụng kinh phí. Đồng thời theo định kỳ phải gửi báo cáo về nội dung nghiên cứu, ứng dụng, tiến độ thực hiện và quyết toán kinh phí theo định kỳ 6 tháng và cả năm cho Sở Khoa học và Công nghệ. Thời gian gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất là ngày 15/6 và cả năm chậm nhất là 10/12.
Đối với những trường hợp đặc biệt, đề tài triển khai có tính thời vụ, hoặc đặc thù về tiến độ thực hiện, việc thực hiện, báo cáo sẽ được ghi cụ thể trong hợp đồng giữa cơ quan quản lý và cơ quan chủ trì thực hiện và chủ nhiệm đề tài.
Điều 14. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ phải trực tiếp hoặc tổ chức phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá việc triển khai thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ, khối lượng các hạng mục công việc đã triển khai thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh nội dung nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt thực hiện đề tài nếu xét thấy việc tiếp tục triển khai không có tính khả thi hoặc không có hiệu quả. Đồng thời nếu vi phạm hợp đồng nghiên cứu mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 15. Kết thúc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách Nhà nước được coi là hoàn thành khi:
- Đã được Hội đồng nghiệm thu thành lập theo quy định tại Điều 16 của Quy định này đánh giá đạt yêu cầu (đạt mức trung bình trở lên).
- Giao nộp đầy đủ báo cáo tóm tắt, báo cáo chính về kết quả nghiên cứu, ứng dụng (kèm theo các bản biểu thuyết minh, sơ đồ, bản đồ và các phụ lục khác nếu có) đã hoàn chỉnh theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu và báo cáo quyết toán, nộp phần kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý.
Nếu kết quả của đề tài được Hội đồng nghiệm thu đánh giá, kết luận và kiến nghị đưa vào ứng dụng trong thực tiễn thì tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài phải biên soạn thành tài liệu hướng dẫn về quy trình, nội dung, đối tượng, phạm vi, điều kiện áp dụng cụ thể và phải có trách nhiệm phổ biến, chuyển giao và báo cáo kết quả chuyển giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Quy định này.
Đối với các đề tài không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng nội dung đề cương được duyệt, không đạt yêu cầu, không nghiệm thu được thì phải hoàn trả kinh phí cho Nhà nước hoặc phải thực hiện lại (nếu xét thấy hết sức cần thiết) và bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện bằng ngân sách Nhà nước nhưng kết quả có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong vùng, trong tỉnh, một ngành, địa phương hoặc có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khoẻ và đời sống nhân dân thì phải được cơ quan quản lý Nhà nuớc về KH&CN tỉnh có thẩm quyền tổ chức thẩm định trước khi ứng dụng.
Điều 16. Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Các đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước phải được tiến hành đánh giá nghiệm thu ở 2 cấp:
- Cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài hoặc cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu.
- Cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu.
2. Hội đồng nghiệm thu có nhiệm vụ: Đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã được ký kết, đánh giá về khả năng ứng dụng kết quả của đề tài vào thực tiễn và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền trong việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài.
3. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai thành viên là uỷ viên phản biện và các thành viên khác. Số lượng thành viên Hội đồng từ 5 - 9 người hoặc nhiều hơn, nhưng không quá 11 người tuỳ theo quy mô, mức độ liên quan của đề tài tới các lĩnh vực, các ngành, địa phương...
- Thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là các cán bộ khoa học và công nghệ thuộc nội bộ cơ quan chủ trì đề tài hoặc cơ quan chủ quản, đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân sử dụng kết quả khoa học và công nghệ.
- Thành viên Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh gồm:
+ Đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ và các tổ chức khác có liên quan;
+ Các nhà khoa học và các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia (hoặc cán bộ chuyên môn thâm niên) có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà hội đồng đánh giá nghiệm thu. Trong trường hợp ở tỉnh không có hoặc không đủ chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn của đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm chuyên gia ở các cơ quan khoa học và công nghệ Trung ương hoặc tỉnh bạn để tham gia hội đồng nghiệm thu. Chi phí đi lại, ăn ở, chế độ thành viên được Sở Khoa học và Công nghệ chi trả từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh theo quy định hiện hành.
4. Trong trường hợp cần thiết, các cấp theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.
5. Quy trình và phương thức làm việc của Hội đồng:
- Thư ký giúp việc Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
- Chủ tịch Hội đồng nêu nguyên tắc làm việc của Hội đồng và cách đánh giá xếp loại;
- Chủ nhiệm đề tài trình bày tóm tắt báo cáo kết quả thực hiện đề tài;
- Các thành viên Hội đồng đọc bản nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện đề tài (bằng văn bản) theo các nội dung quy định tại Khoản 2 điều này; đưa ra những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc cần phải giải trình làm rõ thêm. Các thành viên phải chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét đánh giá của mình.
- Chủ nhiệm đề tài giải đáp các thắc mắc của các thành viên Hội đồng;
- Hội đồng thảo luận, thống nhất và tiến hành bỏ phiếu kín đánh giá xếp loại theo quy định được ghi trên phiếu.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận chung trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội đồng về kết quả thực hiện đề tài và kiến nghị đưa hoặc không đưa vào ứng dụng trong thực tiễn.
Một đề tài đạt yêu cầu khi được tối thiểu 4/5 thành viên Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt từ mức trung bình trở lên. Việc xếp loại đề tài căn cứ vào kết quả đa số phiếu, trường hợp cá biệt kết quả số phiếu của 2 loại bằng nhau thì phải căn cứ vào phiếu của chủ tịch hội đồng để xếp loại.
6. Việc khiếu nại đánh giá nghiệm thu lại phải có đơn gửi Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét. Thời gian nộp đơn không quá 7 ngày sau khi nghiệm thu. Nếu đánh giá lại phải tiến hành trong 20 ngày kể từ khi có đơn khiếu nại.
Điều 17. Sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1/ Đối với những đề tài sử dụng ngân sách Nhà nước đã nghiệm thu, được hội đồng nghiệm thu kết luận và kiến nghị đưa vào ứng dụng, thì cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm phổ biến, chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống theo quy định của pháp luật và phải có trách nhiệm theo dõi, báo cáo kết quả ứng dụng định kỳ hằng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ đến 3 năm sau kể từ khi công trình được nghiệm thu. Khi xét thấy Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí để đưa vào ứng dụng thì cơ quan chủ trì đề tài phải có tờ trình kèm theo các thủ tục đăng ký để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học (hoặc xin vay vốn với lãi suất ưu đãi) để đưa vào ứng dụng dưới dạng đề tài (hoặc dự án) sản xuất thử nghiệm hoặc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản suất và đời sống.
2/ Nghiêm cấm việc đưa vào áp dụng ở quy mô đại trà đối với những đề tài, công trình nghiên cứu chưa được cấp có thẩm quyền nghiệm thu đánh giá và cho áp dụng.
Các cơ quan nghiên cứu triển khai, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đào tạo... Các thành phần kinh tế có quyền chủ động thiết lập liên doanh, liên kết để ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ (đã được kết luận trong tỉnh, trong nước và ngoài nước) vào sản xuất và đời sống.
Điều 19: Doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
Các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh được quy định quyền sử dụng nguồn vốn tự có hoặc coi như tự có, bao gồm: Vốn được cấp phát, vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp, quỹ đầu tư và phát triển sản xuất, vốn liên doanh, liên kết, tài trợ, vốn vay,... vào các hoạt động chuyển giao ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, đổi mới thiết bị và công nghệ, đổi mới tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hình thức chi trực tiếp hoặc ký kết hợp đồng, hay đặt hàng với các cơ quan nghiên cứu triển khai, các nhà khoa học thực hiện. Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ đăng ký hoặc hợp đồng triển khai các dự án, đề tài khoa học và công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ được duyệt để xét cho đơn vị vay với chế độ lãi xuất ưu đãi theo quy định của Nhà nước để đổi mới công nghệ và đưa thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất đời sống.
Kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh hoặc của Trung ương chỉ giải quyết hỗ trợ một phần để triển khai áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ khi xét thấy hết sức cần thiết để giải quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và sự phát triển của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp này cơ quan chủ trì phải xây dựng dự án (hoặc đề tài) ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ thông qua cấp quản lý phê duyệt để triển khai, đồng thời thực hiện chế độ quản lý trong quá trình thực hiện cho đến khi kết thúc như quy định của một đề tài nghiên cứu.
Điều 20. Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 25 của Quy định này và được hưởng ưu đãi về tín dụng để vay đầu tư cho các hoạt động khoa học và công nghệ theo điều lệ của các quỹ nơi vay vốn. Thu nhập tăng thêm sau thuế do ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ được trích 50% để đầu tư lại cho hoạt động khoa học và công nghệ và thưởng cho cá nhân, tập thể có công trong việc nghiên cứu tạo ra và tổ chức ứng dụng thành công thành tựu khoa học và công nghệ đó; thời gian trích tối đa không quá 3 năm.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển của mình vào sản xuất và đời sống, được tạo điều kiện để quảng cáo, giới thiệu, trình diễn kết quả nghiên cứu và phát triển; tham gia triển lãm, hội chợ.
3. Lợi nhuận thu được khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển được phân chia cho các nhà khoa học tạo ra kết quả, cho chủ sở hữu kết quả, cho tổ chức khoa học và công nghệ của nhà khoa học và cho người môi giới. Tỷ lệ phân chia được thoả thuận trong hợp đồng khoa học và công nghệ giữa các bên.
Trong trường hợp công nghệ được tạo ra là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí (trừ các công nghệ thuộc bí mật về an ninh, quốc phòng và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ) thì tác giả được nhận tối đa 30% giá thanh toán chuyển giao công nghệ.
4. Người môi giới cho việc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được tạo ra bằng ngân sách Nhà nước được hưởng tối đa 10% giá thanh toán chuyển giao công nghệ, mức cụ thể và trách nhiệm thanh toán khoản kinh phí này do các bên thoả thuận.
Điều 21. ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ được tạo ra trong nước, được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ xác nhận về mặt công nghệ để được hưởng ưu đãi khi vay tín dụng tại ngân hàng và các chính sách, cơ chế tài chính khuyến khích theo Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ được tạo ra trong nước mà Nhà nước là chủ sở hữu thì được miễn khoản thanh toán chuyển giao công nghệ cho Nhà nước, nhưng phải thanh toán cho tác giả theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Quy định này.
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 22. Quản lý và sử dụng kinh phí
1/ Đề tài thuộc cấp nào thì do cấp đó giải quyết kinh phí, trường hợp đặc biệt cần thiết, cơ quan quản lý cấp trên có thể giải quyết hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện. Kinh phí chương trình, dự án, đề tài khoa học và công nghệ được sử dụng từ các nguồn:
+ Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ của tỉnh, ngành.
+ Kinh phí từ các chương trình quốc gia được Trung ương giao.
+ Quỹ phát triển khoa học, công nghệ.
+ Quỹ đầu tư và phát triển sản xuất.
+ Kinh phí do ký kết hợp đồng.
+ Vốn huy động trong nhân dân .
+ Vốn vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi.
+ Nguồn kinh phí đầu tư của nước ngoài.
+ Nguồn khác .
Các nguồn kinh phí phải đáp ứng yêu cầu theo thời gian tiến độ của chương trình, dự án, đề tài khoa học và công nghệ.
2/ Việc quản lý và sử dụng kinh phí phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước quy định.
Kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ tuyệt đối chỉ đựơc sử dụng vào các khoản cần thiết cho việc thực hiện đề tài theo quy định của Nhà nước. Đối với những đơn vị không đảm bảo yêu cầu cơ bản về cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ không giao nhiệm vụ trừ trường hợp đặc biệt.
Điều 23. Thu hồi kinh phí từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước
1/ Đối tượng thu hồi:
- Các dự án sản xuất thử nghiệm (có sản phẩm được thương mại hoá).
- Các dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài.
- Các đối tượng khác theo quy định của Nhà nước.
- Thu do bán các sản phẩm thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
- Thu do bán vật tư còn thừa sau khi thực hiện.
- Thu từ bán tài sản cố định, công cụ lao động để phục vụ cho đề tài, dự án khi kết thúc.
- Thu khác (nếu có).
a/ Mức kinh phí thu hồi đối với các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài được Hội đồng thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí quyết định, cụ thể:
- Mức thu hồi từ 60-70%: áp dụng đối với các dự án phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn, miền núi, các vùng kinh tế khó khăn.
- Mức thu hồi từ 70-80% áp dụng đối với:
+ Các dự án tạo ra sản phẩm hàng hoá có tính công nghiệp được thương mại hoá nhưng sản phẩm ở quy mô nhỏ hoặc đơn chiếc.
+ Các dự án về công nghệ cao theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Các dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài.
- Mức thu hồi kinh phí 80-100%: áp dụng đối với dự án không thuộc các trường hợp nêu trên.
Các mức thu hồi trên có thể được xem xét áp dụng trong phần kinh phí Nhà nước cấp đầu tư vào các hạng mục chi phí sản xuất trực tiếp của dự án để cho ra các sản phẩm hoặc toàn bộ đầu tư (kể cả đầu tư gián tiếp).
b/ Mức thu hồi kinh phí đối với các đề tài, dự án thuộc các đối tượng khác phải thu hồi kinh phí theo quy định của Nhà nước, trên cơ sở ý kiến đề xuất của Hội đồng thẩm duyệt đề cương, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức thu hồi thấp hơn mức quy định chung, nhưng không thấp hơn 50% mức kinh phí được Nhà nước cấp.
Trong quá trình triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ nếu gặp rủi ro do khách quan đem lại (bão lụt, hoả hoạn, thị trường biến động, mất mùa,...) sẽ được xem xét để miễn giảm kinh phí thu hồi. Trong trường hợp này, các đơn vị chủ trì đề tài, dự án phải có báo cáo cụ thể bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ về quá trình triển khai thực hiện và những rủi ro trong quá trình thực hiện các đề tài, dự án; khả năng hoàn trả kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước (đối với các đề tài, dự án không thể tiếp tục triển khai) hoặc kinh phí thu hồi (đối với đề tài, dự án tiếp tục triển khai cho đến khi kết thúc). Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xác nhận và phối hợp với Sở Tài chính xem xét, quyết định việc hoàn trả kinh phí đầu tư hoặc miễn giảm kinh phí thu hồi.
Kinh phí thu hồi sẽ được nộp vào tài khoản chuyên thu tại kho bạc tỉnh do Sở Khoa học và Công nghệ làm chủ tài khoản. Số dư tài khoản chuyên thu cuối năm sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo tình hình thu chi kinh phí thu hồi tổng hợp chung vào kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh gởi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
Điều 24. Định mức chi tiêu đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Định mức chi tiêu đối với các đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước (theo phụ lục 3).
Điều 25. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện các chế độ miễn, giảm, ưu đãi theo Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
1/ Thưởng cho các đề tài khoa học và công nghệ được đánh giá xuất sắc, có những đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc ngành, địa phương. Đề tài cấp nào quản lý thì cấp đó xét thưởng kịp thời trong năm kết thúc. Nguồn kinh phí lấy từ kinh phí nghiên cứu khoa học của đơn vị.
2/ Những công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc được đề nghị xét thưởng ở cấp tỉnh, do Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ xét đề nghị và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định về mức thưởng và hình thức khen thưởng. Đối với những công trình khoa học đề nghị lên ngành cấp trên khen thưởng hoặc đề nghị cấp bằng lao động sáng tạo thì Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc trực tiếp đề nghị ngành trên khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Nếu tác giả có nhu cầu bảo hộ công trình, những công trình nghiên cứu xuất sắc, những sáng chế sẽ được bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Cục sở hữu công nghiệp.
3/ Thưởng cho tác giả và tổ chức, cá nhân áp dụng thành công kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống có hiệu quả rõ rệt. Việc trích thưởng được bên sử dụng kết quả khoa học và công nghệ thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ khi có thu nhập tăng thêm do áp dụng kết quả khoa học và công nghệ mang lại, mức thưởng trị giá tối đa 30% thu nhập tăng thêm sau thuế. Trường hợp có một năm nào đó không có lợi nhuận tăng thêm thì không được trích thưởng.
Những vi phạm trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành sau đây sẽ bị xử lý:
- Tự ý bỏ dở đề tài không có lý do chính đáng trong khi đã ký hợp đồng nhận kinh phí do ngân sách hoặc cơ quan đặt hàng cấp.
- Vi phạm về quản lý cán bộ nghiên cứu, trang thiết bị vật tư, gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước, tài sản tập thể, tài sản công dân trong quá trình tiến hành hoạt động nghiên cứu triển khai.
- Vi phạm chế độ tài chính và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Nếu tổ chức hoặc cá nhân nào đó vi phạm các quy định trên đây, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại vật chất, thu hồi toàn bộ kinh phí đã được cấp phát và được tính như mức vay hiện hành của ngân hàng (theo thời gian từ khi nhận kinh phí đến khi thu hồi) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Điều 28. Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thi hành Quy định này.
Điều 29. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
Các sở, ban, ngành trong tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về hoạt động khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; có trách nhiệm xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực được phân công; bảo đảm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ của ngành.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương theo phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định hình thức và phương thức thích hợp về quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ theo Quy dịnh này.
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KH & CN TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KH & CN VÀ CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh Kon Tum)
I. Nguyên tắc làm việc của hội đồng:
1. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số uỷ viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của uỷ viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
2. Hội đồng tư vấn xác định danh mục các đề tài KH & CN xếp các đề tài vào một trong các loại : A, B hoặc “ Không thực hiện “ bằng phương pháp cho điểm. Những đề tài được xem là Hội đồng nhất trí đề nghị thực hiện khi có từ 2/3 thành viên Hội đồng trở lên đề nghị xếp mức A hoặc B.
3. Tài liệu làm việc được gởi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp.
II. Quy trình và thủ tục làm việc của Hội đồng:
Hội đồng làm việc theo quy trình sau:
1. Giới thiệu nội dung:
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết thành lập Hội đồng và giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện Sở KH&CN nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh; giới thiệu tóm tắt danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài do các địa phương, đơn vị đề xuất thực hiện; giới thiệu những tài liệu chuyên môn và nghiệp vụ liên quan cần thiết khác.
c) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu: Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu 1 trưởng ban).
2. Hội đồng thảo luận, đánh giá:
+ Hội đồng xem xét, phân tích từng đề tài về những nội dung:
- Tính cấp thiết:
ý nghĩa thực tiễn của đề tài (trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống; có khả năng đóng góp có hiệu quả đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có khả năng áp dụng kết quả của đề tài vào thực tiễn và chỉ ra được địa chỉ áp dụng cụ thể...).
ý nghĩa khoa học và công nghệ: Tính mới, tính tiên tiến về công nghệ;
- Tính khả thi : (Sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công nghệ trong nước có thể thực hiện được; khả năng tổ chức thực hiện ở cơ sở và bảo đảm tính khả thi đưa vào ứng dụng kết quả đề tài).
+ Hội đồng thảo luận về việc sửa đổi, bổ sung hoặc chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu, xác định cụ thể mục tiêu và sản phẩm dự kiến cho từng đề tài.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá.
Căn cứ kết quả chấm điểm, từng thành viên Hội đồng kết luận về việc đánh giá đề nghị từng đề tài bằng cách xếp loại đề tài vào một trong các mức: A, B hoặc “Không thực hiện“ cụ thể như sau:
- Loại A: từ 85 - 100 điểm.
- Loại B: từ 60 - 84 điểm.
- Không thực hiện: dưới 60 điểm.
(Mẫu phiếu P - ĐG).
+ Ban kiểm phiếu tổng hợp và công bố kết quả những đề tài được Hội đồng kiến nghị thực hiện (Mẫu phiếu P - THĐX).
+ Hội đồng bỏ phiếu xếp loại đề tài bằng cách cho điểm.
3. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị danh mục các đề tài dự kiến thuộc Chương trình KH & CN hoặc danh mục dự kiến các đề tài độc lập theo chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng được xếp thứ tự A, B theo số điểm từ trên xuống thông qua thường trực Hội đồng KH & CN tỉnh trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
P - ĐG.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Kon Tum, ngày tháng năm 200.. |
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH & CN CẤP TỈNH NĂM 200...
Thuộc chuyên ngành khoa học: ..................................................................................
Tên đề tài:
.....................................................................................................................................
TT | Các chỉ tiêu đánh giá | Điểm tối đa theo quy định | Cho điểm của các thành viên HĐ |
1 | Tính cấp thiết (quan trọng, bức xúc, cấp bách, thiết thực, hiệu quả,...) | 30 |
|
2 | ý nghĩa khoa học và công nghệ: Tính mới, tính tiên tiến về công nghệ. | 20 |
|
3 | ý nghĩa kinh tế - xã hội: Khả năng áp dụng của đề tài/dự án trong thực tiễn (có thể áp dụng ở quy mô công nghiệp, địa chỉ áp dụng cụ thể, tác động to lớn và lâu dài đến kinh tế - xã hội và KH-CN...) | 25 |
|
4 | Tính khả thi có thể thực hiện được về mặt kỹ thuật | 25 |
|
| Cộng | 100 |
|
Kết luận (xếp loại):
A |
| từ 85 - 100 điểm | ||
|
|
|
| |
B |
| từ 60 - 84 điểm | ||
|
|
| ||
Không thực hiện |
| dưới 60 | ||
|
|
|
| Thành viên hội đồng (Họ, tên và chữ ký) |
P- THĐX
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : ..../BB/KHCN | Kon Tum, ngày tháng năm 200.. |
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH & CN CẤP TỈNH NĂM 200...
Tên chuyên ngành khoa học:...........................................................
1. Số phiếu phát ra: .............
2. Số phiếu thu về: .............
3. Số phiếu hợp lệ: .............
4. Kết quả bỏ phiếu:
TT | Tên đề tài | Điểm TB của đề tài | Loại A | Loại B | Không đề nghị |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Trưởng ban kiểm phiếu | Các thành viên ban kiểm phiếu |
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : ..../BB/KHCN | Kon Tum, ngày tháng năm 200.. |
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
TƯ VẤN XÁC ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI KH & CN CẤP TỈNH NĂM 200....
A. Những thông tin chung:
1. Tên chuyên ngành khoa học:
.......................................................................................................
2. Quyết định thành lập Hội đồng:................................................................
.......................................................................................................
3. Địa điểm và thời gian họp Hội đồng:.........................................................
........................................................................................................
4. Số thành viên Hội đồng có mặt trên tổng số thành viên: ............/..............
Vắng mặt:...............người, gồm các thành viên:
5. Khách mời tham dự họp Hội đồng:.....................................................................
B. Nội dung làm việc của Hội đồng:
1. Thư ký Hội đồng đọc quyết thành lập Hội đồng và giới thiệu các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Sở KH&CN nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh; giới thiệu tóm tắt danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài do các địa phương, đơn vị đề xuất thực hiện; giới thiệu những tài liệu chuyên môn và nghiệp vụ liên quan cần thiết khác.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm các Ông ( Bà ) sau:
+ Trưởng ban:............................................................
+ Các uỷ viên:............................................................
4. Hội đồng thảo luận, đánh giá:
- Hội đồng đã xem xét, phân tích từng đề tài về những nội dung:
+ Tính cấp thiết:
ý nghĩa thực tiễn của đề tài (trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống;... có khả năng tác động to lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khả năng áp dụng của đề tài trong thực tiễn, chỉ ra được địa chỉ áp dụng cụ thể ? ...)
ý nghĩa khoa học và công nghệ: Tính mới, tính tiên tiến về công nghệ;
+ Tính khả thi : (Sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công nghệ trong nước có thể thực hiện được ).
- Hội đồng thảo luận về việc sửa đổi, bổ sung hoặc chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu, xác định cụ thể mục tiêu và sản phẩm dự kiến cho từng đề tài.
- Hội đồng bỏ phiếu xếp loại đề tài.
5. Ban kiểm phiếu tổng hợp và công bố kết quả những đề tài được Hội đồng kiến nghị thực hiện (Có biên bản kiểm phiếu gửi kèm theo).
6. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng về danh mục dự kiến các đề tài:
Căn cứ kết quả kiểm phiếu, Hội đồng kiến nghị danh mục dự kiến các đề tài, dự án độc lập của tỉnh thuộc chuyên ngành khoa học ".................................................................................." năm 200.... với thứ tự ưu tiên sau:
TT | Tên đề tài | Tóm tắt mục tiêu | Sản phẩm dự kiến | Đánh giá của Hội đồng | Ghi chú | |
Loại A | Loại B | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hội đồng Kính đề nghị UBND tỉnh xem xét và phê duyệt.
Thư ký hội đồng (Họ, tên và chữ ký) | Chủ tịch hội đồng (Họ, tên và chữ ký) |
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh Kon Tum)
I. Nguyên tắc chung
1. Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký. Trong trường hợp chỉ có 1 hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn vẫn tổ chức Hội đồng đánh giá tuyển chọn. Nếu tất cả các hồ sơ đăng ký không đảm bảo các yêu cầu thì đề tài đó không đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
2. Cá nhân đăng ký chủ trì đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài đó.
3. Hội đồng xem xét đánh giá hồ sơ theo những tiêu chuẩn và thang điểm thống nhất đã được quy định (Phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ do Sở KH&CN hướng dẫn).
4. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình của tổng số điểm phải đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó: điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án SXTN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình của tổng số điểm phải đạt tối thiểu 65/100 điểm, điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt 45/65 điểm.
5. Các thành viên Hội đồng phải làm việc khách quan, chịu trách nhiệm việc đánh giá của mình và tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài.
6. Trong cùng một hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của tổng số thành viên Hội đồng tham dự thì điểm của thành viên Hội đồng này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá của hồ sơ này chỉ tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
7. Cuộc họp tuyển chọn của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 thành viên dự họp. ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
II. Quy trình và thủ tục làm việc của hội đồng
Bước 1: Hội đồng thống nhất phương thức làm việc
1. Hội đồng KH-CN tỉnh ra Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ (Sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) và ấn định ngày tổ chức tuyển chọn.
2. Gửi thông báo và hồ sơ đăng ký tuyển chọn cho các thành viên có tên trong danh sách Hội đồng tư vấn để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến đánh giá - nhận xét bằng văn bản. Trong đó phân công 2 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài.
Thành viên phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký, viết nhận xét - đánh giá, luận giải về việc đánh giá các chỉ tiêu của từng hồ sơ theo thang điểm đã nêu tại phiếu đánh giá và gửi văn bản nhận xét đánh giá cho thư ký giúp việc Hội đồng.
Bước 2: Hội đồng đánh giá tuyển chọn hồ sơ
1. Thư ký giúp việc Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự; đọc biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
2. Chủ tịch Hội đồng nêu những nguyên tắc, phương thức xem xét - đánh giá, các tiêu chuẩn đánh giá và cách chấm điểm các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài/dự án.
3. Hội đồng nghe các thành viên phản biện đọc bản nhận xét, đánh giá, phân tích từng hồ sơ của đề tài, dự án SXTN.
Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các thành viên phản biện về từng chỉ tiêu đánh giá liên quan đến từng hồ sơ, thành viên phản biện có trách nhiệm trả lời các câu hỏi của từng thành viên Hội đồng.
Thư ký hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
4. Hội đồng thảo luận đánh giá:
Hội đồng trao đổi, thảo luận từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã được quy định và bỏ phiếu đánh giá.
5. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu:
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban).
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá từng hồ sơ theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở KH&CN.
Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá từng hồ sơ bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên phiếu.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá.
6. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn:
Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở KH&CN.
Trường hợp có từ 2 hồ sơ đạt số điểm trung bình của tổng số điểm từ 70/100 điểm trở lên và trong đó điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm đối với đề tài (hoặc có 2 hồ sơ đạt số điểm trung bình của tổng số điểm từ 65/100 trở lên, trong đó điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt 45/65 điểm đối với dự án SXTN), Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đó theo các nguyên tắc sau:
- Điểm trung bình của tổng số điểm theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Ưu tiên điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn cao hơn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc của Phó chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm và cùng số điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn;
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm, cùng điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn, cùng điểm của Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng kiến nghị Sở KH&CN xem xét quyết định.
7. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển:
Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.
Biên bản làm việc của Hội đồng tổng hợp theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở KH&CN.
Sở KH&CN có trách nhiệm quyết định và thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức và cá nhân được tuyển chọn. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của Hội đồng gửi Sở KH&CN để thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí trước khi ký hợp đồng thực hiện.
PĐGTC
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Kon tum, ngày ... tháng .... năm 200.... |
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tên đề tài: ...........................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Họ và tên người tham gia ý kiến nhận xét - đánh giá:.........................................
* Chức vụ: ...............................................................................................................
* Đơn vị công tác: ...................................................................................................
3. ý kiến nhận xét cho các hồ sơ (những nội dung đạt được và chưa được cần bổ sung, sửa đổi của từng hồ sơ):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Đánh giá các chỉ tiêu:
TT | Chỉ tiêu đánh giá | Điểm tối đa | Điểm đánh giá cho hồ sơ của: - Cơ quan đăng ký chủ trì:...................... - Chủ nhiệm: ....................... | Điểm đánh giá cho hồ sơ của: - Cơ quan đăng ký chủ trì:............. - Chủ nhiệm: ....................... | Điểm đánh giá cho hồ sơ của: - Cơ quan đăng ký chủ trì:............... - Chủ nhiệm: ....................... |
I | Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả thực hiện: |
|
|
|
|
1 | Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung đề tài/dự án | 10 |
|
|
|
2 | Xác định nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu | 30 |
|
|
|
3 | Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu | 30 |
|
|
|
Cộng I: | 70 |
|
|
| |
II | Năng lực của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài: |
|
|
|
|
1 | Kinh nghiệm nghiên cứu; năng lực tổ chức quản lý, thực hiện | 12 |
|
|
|
2 | Tiềm lực về cơ sở vật chất, nhân lực của đơn vị liên quan đề việc triển khai đề tài/dự án | 12 |
|
|
|
Cộng II: | 25 |
|
|
| |
III | Tính hợp lý, mức độ chi tiết của dự toán: | 5 |
|
|
|
Tổng cộng: I + II + III: | 100 |
|
|
|
Lưu ý:
- Điểm đánh giá các chỉ tiêu trên của thành viên chênh lệch 20% so với điểm bình quân chung của Hội đồng chỉ có giá trị tham khảo.
- Đơn vị trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài/dự án là đơn vị có hồ sơ được đánh giá với tổng số điểm cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 70 điểm, trong đó điểm trung bình tại mục I phải đạt tối thiểu 50/70 điểm.
| Người tham gia ý kiến nhận xét - đánh giá (Ký, ghi rõ họ tên) |
B2-4-KPĐGTC
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Kon tum, ngày ... tháng .... năm 200... |
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tên đề tài: ...............................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1. Số phiếu phát ra: .................
2. Số phiếu thu về: .................
3. Số phiếu hợp lệ: ................
4. Kết quả bỏ phiếu:
Tên tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài | Tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng | Ghi chú | |
Điểm trung bình của tổng số | Điểm trung bình về giá trị KH và GT thực tiễn | ||
- Tổ chức:........................................... - Cá nhân: ......................................... |
|
|
|
- Tổ chức:........................................... - Cá nhân: ......................................... |
|
|
|
- Tổ chức:.......................................... - Cá nhân: ........................................ |
|
|
|
- Tổ chức:.......................................... - Cá nhân: ........................................ |
|
|
|
Các thành viên ban kiểm phiếu Trưởng ban kiểm phiếu
B2-5-KPĐGTC
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Kon tum, ngày ... tháng .... năm 200.... |
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
A. Những thông tin chung:
1. Tên đề tài: ...........................................................................................................
2. Quyết định thành lập Hội đồng: Số: ................., ngày .... tháng ..... năm 200....
4. Số thành viên Hội đồng có mặt trên tổng số thành viên: ..... /..............
Vắng mặt: ............ người, gồm các thành viên: .......................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. Danh sách thành viên có mặt trong Hội đồng:
TT | Họ và tên | Đơn vị công tác | Chức danh trong HĐ |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
4 |
|
|
|
5 |
|
|
|
6 |
|
|
|
7 |
|
|
|
8 |
|
|
|
9 |
|
|
|
10 |
|
|
|
11 |
|
|
|
12 |
|
|
|
13 |
|
|
|
14 |
|
|
|
15 |
|
|
|
16 |
|
|
|
17 |
|
|
|
18 |
|
|
|
6/ Kết luận của chủ tịch Hội đồng:
- Căn cứ kết quả kiểm phiếu, Hội đồng kiến nghị tổ chức và cá nhân sau đây trúng tuyển chủ trì đề tài nêu trên:
+ Tên tổ chức: .
+ Cá nhân: .
- Về những nội dung cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh đề tài:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Về kinh phí cho việc thực hiện đề tài:............................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Về những điểm cần lưu ý khác trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được trúng tuyển: ...................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hội đồng đề nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài hoàn thiện thuyết minh đề cương theo kiến nghị nêu trên và nộp về (10 bản) cho Sở KH & CN trước ngày .... tháng .... năm 200... để ký kết hợp đồng triển khai thực hiện.
Thư ký | Chủ tịch hội đồng |
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU - TRIỂN KHAI
(Kèm theo Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh Kon Tum)
I- Đối tượng áp dụng:
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, dự án KH&CN) cấp tỉnh sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
II. Nội dung và mức chi:
Các mức chi theo quy định tại điều này được vận dụng theo Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ & Môi trường về "Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ"; đây là mức tối đa, chủ nhiệm đề tài, dự án căn cứ vào khối lượng công việc, đề xuất mức chi cụ thể cho từng hạng mục công việc.
Đối với các khoản chi không quy định tại điều này, thực hiện theo quy định chung hiện hành.
STT | Nội dung công việc | Đơn vị tính | Mức chi (1.000đ) | Ghi chú |
I | Xác định và tuyển chọn đề tài |
|
|
|
1 | Xây dựng đề cương chi tiết của đề tài | Đề cương | 300-600 | Được chấp nhận |
2 | Xây dựng đề cương tổng quát của chương trình | Đề cương | 300-500 | Được chấp nhận |
3 | Tư vấn xác định các nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn, xét duyệt đề cương: - Chủ tịch Hội đồng - Thành viên Hội đồng, thư ký - Đại biểu được mời tham dự - Bài nhận xét của phản biện Hội đồng xác định nhiệm vụ - Bài nhận xét của phản biện Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương - Bài nhận xét của uỷ viên Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương. |
Buổi - - Bài
Bài
Bài |
150 100 50 70
70
40 | Thời gian 1 buổi (khoảng 4 tiếng) |
II | Hoạt động nghiên cứu |
|
|
|
1 | Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ, các giải pháp KHCN | Chuyên đề | 4.000-12.000 | Theo phương thức hợp đồng |
2 | Nghiên cứu lý thuyết, khoa học xã hội | Chuyên đề | 1.000-3.000 | Theo phương thức hợp đồng |
3 | Báo cáo tổng thuật tài liệu của đề tài | Báo cáo | 200 - 400 |
|
4 | Lập mẫu phiếu điều tra (khoảng 30 chỉ tiêu) | Phiếu | 150 | Được duyệt |
5 | Cung cấp thông tin (khoảng 30 chỉ tiêu) | Phiếu | 7 |
|
6 | Xử lý, nhập, tổng hợp số liệu sau khi điều tra, thu thập thông tin | Đề tài | 1.000-3.000 |
|
7 | Hội thảo khoa học - Người chủ trì hội thảo - Thành viên,thư ký tham dự - Người báo cáo tham luận |
Người/buổi Người/buổi Bài viết |
70 40 100 | Trả tiền bài viết |
III | Tổng kết nghiệm thu |
|
|
|
1 | Báo cáo tổng kết nghiệm thu: - Đối với đề tài/dự án nghiên cứu - triển khai: - Đối với dự án sản xuất thử nghiệm |
Báo cáo
Báo cáo |
2.000-4.000
1.500-2.500 | Hoàn chỉnh báo cáo |
2 | Chuyên gia phân tích, đánh giá chuyên đề; khảo nghiệm, giám định trước khi nghiệm thu đề tài | Bài viết (Chuyên gia) | 100-200 | Tối đa 2 chuyên gia/chuyên đề |
3 | Nghiệm thu cơ sở - Chủ tịch Hội đồng - Uỷ viên, thư ký - Đại biểu được mời tham dự - Bài nhận xét của phản biện - Bài nhận xét của uỷ viên |
Buổi Buổi Buổi Bài viết Bài viết |
100 70 40 150 70 |
Thời gian 1 buổi khoảng 4 tiếng Trả tiền bài nhận xét |
4 | Nghiệm thu chính thức - Chủ tịch Hội đồng - Uỷ viên, thư ký - Đại biểu được mời tham dự - Bài nhận xét của phản biện - Bài nhận xét của uỷ viên |
Buổi Buổi Buổi Bài viết Bài viết |
150 100 50 200 100 |
Thời gian 1 buổi khoảng 4 tiếng Trả tiền bài nhận xét |
IV | Chế độ phụ cấp và kinh phí quản lý |
|
|
|
1 | Thù lao chủ nhiệm đề tài, dự án | Tháng | 100 | Số tháng được hưởng theo đề cương được duyệt |
2 | Hỗ trợ chi hoạt động bộ máy của cơ quan chủ trì | Đề tài, dự án/ năm | 6.000 | phục vụ chi phí chỉ đạo, giám sát, kiểm tra của đơn vị chủ trì |
3 | Chi phục vụ công tác quản lý, khuyến khích các hoạt động sau nghiên cứu và chi khác theo quy định của Nhà nước như: Kiểm tra việc phổ biến kết quả của đề tài, dự án sau nghiên cứu; hỗ trợ công tác chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; kiểm tra tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu theo định kỳ; tổng kết đánh giá hiệu quả ứng dụng; khen thưởng,... | Đề tài/dự án | Trích 5-10% tổng kinh phí đầu tư của các đề tài, dự án |
|
III. Quản lý và thanh quyết toán
Công tác quản lý tài chính, thanh quyết toán kinh phí chi cho các đề tài phải thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước, chế độ tài chính hiện hành và một số quy định dưới đây:
1- Thủ trưởng đơn vị, chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác, các khoản chi phải có trong đề cương, dự toán được duyệt và đúng thực tế phát sinh, thanh quyết toán đúng thời hạn, đúng chế độ tài chính quy định hiện hành.
2- Dự toán kinh phí được phê duyệt và phân bổ cho từng đề tài, dự án là mức tối đa để thực hiện đề tài đó. Trong trường hợp cần thiết việc phát sinh chi phí là khách quan, trong quá trình lập đề cương, dự toán chưa dự kiến được, đơn vị phải có tờ trình gửi Sở Khoa học và Công nghệ để được xem xét và xử lý theo quy trình được quy định. Khi kết thúc đề tài phần kinh phí thực tế chi thấp hơn mức kinh phí được phê duyệt, đơn vị phải nộp trả lại cho ngân sách Nhà nước.
3- Các khoản chi cho cá nhân khi tham gia hội thảo, họp Hội đồng khoa học để tư vấn, tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm thu phải có danh sách và mức chi cụ thể cho các cá nhân dự họp, được thủ trưởng đơn vị xác nhận.
4- Đối với các khoản chi tính theo sản phẩm nghiên cứu (công nghệ, chuyên đề, báo cáo tổng kết):
+ Trường hợp chủ nhiệm đề tài thực hiện: Thủ trưởng đơn vị xác nhận khối lượng công việc thực hiện.
+ Trường hợp thuê tổ chức hoặc cá nhân thực hiện: Thủ trưởng đơn vị, chủ nhiệm đề tài thực hiện việc ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân đó. Kết quả thực hiện các hợp đồng nghên cứu, báo cáo theo chuyên đề phải được chủ nhiệm đề tài công nhận .
Chuyên đề nghiên cứu của từng đề tài phải thiết thực, phù hợp với nội dung nghiên cứu được thể hiện trong đề cương nghiên cứu được duyệt.
5- Trường hợp mua vật tư phục vụ nghiên cứu khoa học, nếu không có hoá đơn theo quy định, thì phải có giấy biên nhận ghi rõ họ tên người bán, người mua, thời điểm mua, địa chỉ, mẫu mã, số lượng, giá cả và được thủ trưởng đơn vị đồng ý mới được thanh quyết toán.
- 1 Quyết định 15/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ kèm theo Quyết định 89/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 36/1999/QĐ-UB về Quy định quản lý và khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018
- 5 Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018
- 1 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 2717/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ giữa các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 6 Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015
- 7 Chỉ thị 17/2007/CT-UBND về đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong quản lý, sản xuất kinh doanh do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8 Chỉ thị 21/2006/CT-UBND đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11 Quyết định 17/2003/QĐ-BKHCN Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài Khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công Nghệ ban hành
- 12 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
- 13 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 14 Quyết định 07/2003/QĐ-BKHCN quy định việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15 Quyết định 08/2003/QĐ-BKHCN quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các Đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 17 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 18 Thông tư liên tịch 45/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 19 Thông Tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 20 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 21 Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
- 22 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 23 Quyết định 419-TTg năm 1995 về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Nghị định 35-HĐBT năm 1992 về công tác quản lý khoa học và công nghệ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 36/1999/QĐ-UB về Quy định quản lý và khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015
- 4 Chỉ thị 17/2007/CT-UBND về đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong quản lý, sản xuất kinh doanh do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Chỉ thị 21/2006/CT-UBND đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8 Quyết định 2717/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ giữa các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum
- 11 Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018