ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 918/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 23 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1412/QĐ-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban Ban hành chương trình hành động của ngành Nội vụ triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 296/TTr-SNV ngày 06 tháng 07 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Nội vụ Kon Tum triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NỘI VỤ KON TUM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
(Kèm theo Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 của UBND tỉnh)
- Xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp, tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước của ngành Nội vụ Kon Tum; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, kết hợp thông tin, tuyên truyền, tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện, nhanh chóng đưa các nội dung của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII vào kế hoạch hành động cụ thể. Tham gia ý kiến xây dựng thể chế theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng; chú trọng đến tính thống nhất, đồng bộ trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành; tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, thường xuyên, lâu dài cần được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
- Phân công, xác định rõ trách nhiệm, thực hiện đồng bộ các giải pháp gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Trong đó, đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, trong triển khai thực hiện; đồng thời bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa các cơ quan liên quan trong hệ thống chính trị, giữa cấp ủy, chính quyền các đơn vị trong toàn ngành; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, kịp thời điều chỉnh hợp lý các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch công tác.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về công tác tổ chức bộ máy và biên chế
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định của Đảng và nhà nước.
- Thực hiện phân cấp hợp lý, bảo đảm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền, trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước giữa các cấp hành chính và các cơ quan hành chính trong cùng cấp.
- Kiểm soát chặt chẽ số lượng cấp phó trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm chỉ bổ nhiệm cấp phó khi còn chỉ tiêu về số lượng cấp phó trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị có số lượng cấp phó vượt quy định phải báo cáo cấp có thẩm quyền về kế hoạch điều chỉnh theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập và số lượng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế; bảo đảm thực hiện theo đúng nguyên tắc, yêu cầu đề ra.
2. Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
- Triển khai thực hiện đúng quy định việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; đề cao đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, trách nhiệm của viên chức; triển khai các văn bản pháp luật về đạo đức công vụ và kỷ luật công vụ.
- Triển khai chính sách đối với cán bộ, công chức theo hướng khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu quả thực thi nhiệm vụ làm thước đo để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
- Triển khai công tác tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; triển khai cơ sở dữ liệu công chức, viên chức, ứng dụng phần mềm thi tuyển và thi nâng ngạch công chức; việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thực hiện tốt Kết luận số 198-KL/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về kết quả kiểm tra việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, trọng tâm là công tác tổ chức - cán bộ, phòng, chống tham nhũng trong công tác cán bộ. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
3. Về tổ chức chính quyền địa phương, địa giới hành chính
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả, đưa Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành vào cuộc sống.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, hoàn thành Dự án “Hoàn thiện hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”; sắp xếp, điều chỉnh, thành lập mới và phân loại đơn vị hành chính các cấp theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức cơ sở, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; chuyển dần đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức sang bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm; tập trung vào bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu công việc.
- Khuyến khích cán bộ, công chức viên chức học tập và tự học để nâng cao trình độ, năng lực thực thi công vụ; triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016.
5. Về công tác cải cách hành chính
- Nâng cao chất lượng toàn diện triển khai cải cách hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ trong cải cách hành chính với việc triển khai các nhiệm vụ; có sự chỉ đạo, phối hợp giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016- 2020 đảm bảo chất lượng, hiệu quả trên cơ sở thực hiện các nội dung về giải pháp, kinh phí và trách nhiệm thực hiện được quy định tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
- Đôn đốc triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến áp dụng phù hợp vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
6. Về tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ
Bảo đảm việc cho phép thành lập hội, quỹ, cho phép tổ chức đại hội và phê duyệt, công nhận Điều lệ hội, quỹ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hội, tổ chức phi chính phủ, tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động đúng hướng và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Về công tác thi đua, khen thưởng
- Tiếp tục quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu do Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ IX đề ra với chủ đề “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước gắn với phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình mới, nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt để biểu dương, tôn vinh, nhân rộng, tạo sức lan tỏa.
- Tiếp tục phát động các phong trào thi đua trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng hệ thống chính trị; trọng tâm là phong trào “Kon Tum chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020”. Hướng các phong trào thi đua vào việc tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Khen thưởng kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch các tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc; chú trọng khen thưởng công nhân, nông dân, những người lao động trực tiếp, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng; kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 07/CT- TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
8. Về công tác tín ngưỡng, tôn giáo
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo và quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh; qua đó để nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo.
- Hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức tôn giáo thực hiện các hoạt động tôn giáo, tổ chức các cuộc lễ truyền thống, lễ trọng, các Đại hội, hội nghị theo đúng quy định của pháp luật và Hiến chương, Điều lệ của giáo hội, đảm bảo an toàn, tiết kiệm. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của các tổ chức, chức sắc, tín đồ tôn giáo.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; thường xuyên theo dõi, nắm tình hình hoạt động của các tôn giáo; kịp thời xem xét, giải quyết các nhu cầu, kiến nghị chính đáng, hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tôn giáo; đồng thời xử lý, giải quyết những vấn đề tôn giáo phức tạp nảy sinh theo quy định của pháp luật, không để xảy ra “điểm nóng” về tôn giáo, không để các đối tượng cực đoan trong tôn giáo lợi dụng tuyên truyền, xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.
- Duy trì và làm tốt công tác vận động quần chúng tín đồ; tranh thủ chức sắc, xây dựng lực lượng cốt cán trong tôn giáo qua đó xây dựng khối đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp để đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
9. Về công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước
- Tiếp tục triển khai Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành vào cuộc sống, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ, đặc biệt là tài liệu lịch sử của đất nước cũng như của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước; thực hiện sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam.
10. Về công tác thanh niên
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành Dự án thí Điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh; Đề án thí điểm thu hút trí thức trẻ có trình độ đại học tình nguyện về xây dựng nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020; Đề án bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở cấp xã.
- Đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ ưu tú trưởng thành từ thực tiễn để bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp; triển khai chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học trẻ.
11. Về công tác bình đẳng giới, quy chế dân chủ cơ sở
- Triển khai các nội dung thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định về trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước.
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016- 2020; Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020.
12. Về công tác thanh tra, kiểm tra ngành Nội vụ
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng tại đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng, tôn giáo, văn thư, lưu trữ và công tác thanh niên, đặc biệt là hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Nội vụ.
(Có danh mục các nội dung công việc cụ thể kèm theo)
1. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung, dân chủ, đẩy mạnh tự phê bình và phê bình. Đánh giá, phân loại, nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên, công chức, nhân viên, người lao động; từ công tác kiểm tra, giám sát đến công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định của Đảng và của Nhà nước.
2. Cán bộ, đảng viên, công chức và người lao động trong toàn ngành Nội vụ cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; đẩy mạnh thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Mỗi người lao động trong ngành Nội vụ thực sự trở thành những “công bộc” của dân, thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”, suốt đời tận tụy “phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành khẩn trương tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình hành động, bảo đảm chất lượng và bao quát tất cả các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ; trên cơ sở đó, phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng vị trí công tác, từng cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tiến độ, kết quả công việc.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong ngành tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành; chỉ đạo tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị; chấn chỉnh và thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo ngành Nội vụ: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác, triển khai hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, tiết kiệm chi phí hành chính gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở.
5. Bên cạnh đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ, cá nhân mỗi cán bộ, công chức, người lao động trong ngành Nội vụ cần nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, tự học tập, trau dồi, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức, văn hóa công vụ; học từ thực tiễn, từ tác phong, lề lối làm việc chuẩn mực của lãnh đạo, đồng nghiệp, từ các điển hình tiên tiến... để nâng cao chất lượng công tác tham mưu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước giai đoạn mới.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch của đơn vị, địa phương mình trong kế hoạch 5 năm 2016-2021 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch năm.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị kiến nghị với Sở Nội vụ để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
CÁC NỘI DUNG CÔNG VIỆC NHẰM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NỘI VỤ
(Kèm theo Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 của UBND tỉnh Kon Tum)
TT | Nội dung công việc | Thời gian trình, thực hiện | Đơn vị chủ trì |
1 | Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ trong việc triển khai thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
2 | Xây dựng kế hoạch thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý | Sau khi Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng được thông qua | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
3 | Tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo danh mục vị trí việc làm, hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức chuyên ngành được phê duyệt. | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
4 | Xây dựng ngân hàng các câu hỏi thi tuyển công chức trực tuyến theo các môn thi | Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
5 | Ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, sát hạch công chức, viên chức | Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị, địa phương có liên quan |
6 | Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền | Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
7 | Ban hành kế hoạch cải cách hành chính, đảm bảo triển khai thực hiện đồng bộ tất cả các lĩnh vực | Hằng năm | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
8 | Thực hiện các quy định về quản lý biên chế; các chủ trương, chính sách về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
9 | Thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm | Hằng năm | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
10 | Triển khai sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí biên chế của các cơ quan, đơn vị. | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
11 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ, thanh niên... tại địa phương | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
12 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016). | Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
13 | Trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo hướng dẫn của Thanh tra Bộ Nội vụ, đặc biệt trong các lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; quản lý bộ máy, chỉ tiêu biên chế, quản lý và số lượng cấp phó... | Hằng năm | Sở Nội vụ phối hợp các đơn vị có liên quan |
- 1 Quyết định 2827/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động của ngành Nội vụ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 2650/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết theo Chương trình hành động 06-CTr/TU do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 4 Chỉ thị 14/CT-UBND về tổ chức, phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5 Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 1412/QĐ-BNV năm 2016 về Chương trình hành động của ngành Nội vụ triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020
- 9 Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 14 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 16 Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước
- 17 Luật lưu trữ 2011
- 18 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 19 Luật viên chức 2010
- 20 Luật cán bộ, công chức 2008
- 1 Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020
- 2 Chỉ thị 14/CT-UBND về tổ chức, phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3 Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Kế hoạch 70/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX
- 5 Quyết định 2650/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết theo Chương trình hành động 06-CTr/TU do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Quyết định 2827/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động của ngành Nội vụ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Quyết định 2227/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Khánh Hòa ban hành