UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 4 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BVHTT ngày 04/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Công văn số 1707/VHTT-TV ngày 16/5/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc triển khai xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tại Văn bản số 58/SVHTT-HC-TH ngày 13/3/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 212/TTr-SNV ngày 04 / 4 /2006,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Thư viện tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Thư viện) là đơn vị sự nghiệp có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Văn hóa - Thông tin; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thư viện Quốc gia (thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin).
Thư viện có chức năng thu thập, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung các tài liệu được xuất bản tại địa phương và nói về địa phương, các tài liệu trong nước và nước ngoài, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển của địa phương về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thư viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Đối tượng phục vụ của Thư viện là người đọc trong nước và nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại địa phương; đặc biệt là cán bộ, công chức của các cơ quan Đảng và chính quyền, cán bộ các tổ chức chuyên môn, người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập, chỉ đạo sản xuất, doanh nhân và nhà sản xuất.
Thư viện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của hệ thống thư viện công cộng; trình Giám đốc Sở Văn hóa -Thông tin và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc được sử dụng vốn tài liệu Thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ, mượn về nhà hoặc phục vụ ngoài Thư viện phù hợp với nội quy Thư viện.
Phục vụ miễn phí tài liệu Thư viện tại nhà cho người đọc cao tuổi và tàn tật bằng hình thức gởi qua bưu điện hoặc thư viện lưu động theo quy định của Pháp lệnh Thư viện.
3. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hóa của địa phương và đối tượng phục vụ của Thư viện.
Thu thập, tàng trữ và bảo quản lâu dài các tài liệu được xuất bản tại địa phương và viết về địa phương.
Nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu địa phương do Sở Văn hóa thông tin chuyển giao, các bản sao khóa luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên các trường đại học được mở tại địa phương và các luận văn tốt nghiệp sau đại học của cán bộ, công chức được tỉnh cử đi học.
Xây dựng bộ phận tài liệu dành cho trẻ em, người khiếm thị.
Tăng cường nguồn lực thông tin thông qua việc mở rộng sự liên thông giữa Thư viện với các thư viện trong nước và ngoài nước bằng hình thức cho mượn, trao đổi tài liệu và kết nối mạng máy tính.
Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử dụng theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
4. Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền giới thiệu kịp thời, rộng rãi vốn tài liệu Thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương; xây dựng phong trào đọc sách, báo trong nhân dân địa phương.
5. Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin - thư mục, thông tin có chọn lọc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của Thư viện.
6. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện công cộng ở địa phương; tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư viện của hệ thống thư viện công cộng.
7. Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo; chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện trong hệ thống thư viện công cộng và thư viện chuyên ngành tại địa phương.
8. Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Thư viện với Giám đốc Sở Văn hóa thông tin và Vụ Thư viện (Bộ Văn hóa thông tin).
10. Quản lý tổ chức, cán bộ và tài sản theo phân cấp và quy định của Sở Văn hóa - Thông tin.
11. Tham gia hội nghề nghiệp thư viện trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa thông tin giao.
Thư viện có 01 giám đốc và 01 đến 02 phó giám đốc. Các chức vụ này do Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.
Giám đốc là người đứng đầu Thư viện, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin về mọi hoạt động của Thư viện và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc giúp Giám đốc trong công tác lãnh đạo Thư viện, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công.
Khi vắng mặt, Giám đốc có thể uỷ quyền cho một trong hai Phó giám đốc điều hành và giải quyết công việc của Thư viện.
Điều 5. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Phòng Hành chính - Tổng hợp và Bảo quản tài liệu có nhiệm vụ:
- Cấp Thẻ Bạn đọc, xây dựng kế hoạch, tài chính - kế toán, thống kê - báo cáo, cung ứng vật tư cho hoạt động sự nghiệp và các hoạt động nội bộ của Thư viện.
- Bảo quản vốn tài liệu Thư viện; chuyển dạng tài liệu, tu sửa, phục chế tài liệu bị hư hỏng, rách nát trong quá trình sử dụng hoặc do nguyên nhân khác.
2. Phòng Nghiệp vụ có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch bổ sung vốn tài liệu của Thư viện bằng ngân sách được
cấp hàng năm, nhận lưu chiểu xuất bản phẩm địa phương, biếu tặng, tài trợ, trao đổi giữa các thư viện và các hình thức khác.
- Thực hiện các chu trình xử lý kỹ thuật vốn tài liệu Thư viện theo đúng yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện.
- Nhập thông tin dữ liệu sách mới.
3. Phòng Phục vụ bạn đọc có nhiệm vụ:
Cung cấp các dịch vụ đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn tài liệu có trong hoặc ngoài Thư viện thông qua:
- Phòng đọc tổng hợp; phòng đọc báo, tạp chí; phòng đọc địa chí, Internet - Multimedia, ngoại văn, tra cứu và thiếu nhi.
- Các phòng đọc chuyên biệt khác như phòng đọc sách hạn chế, phòng đọc dành cho người khiếm thị...
- Phòng mượn sách và phòng cung ứng các dịch vụ tra cứu thông tin thư viện.
4. Phòng Tin học có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Thư viện.
- Quản trị mạng.
- Quản lý, bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính và các trang thiết bị hiện đại khác.
5. Phòng Thông tin -Thư mục có nhiệm vụ:
- Xử lý và biên soạn ấn phẩm thông tin chọn lọc, các loại thư mục.
- Hướng dẫn tra cứu và trả lời các thông tin về vốn tài liệu Thư viện.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giới thiệu vốn tài liệu Thư viện và các hoạt động thông tin, tuyên truyền khác.
6. Phòng mạng lưới thư viện có nhiệm vụ:
- Xây dựng kho sách phong trào để tổ chức luân chuyển vốn tài liệu giữa các thư viện, các điểm Bưu điện Văn hoá xã trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hướng dẫn, tham gia xây dựng mạng lưới thư viện, phòng đọc sách cơ sở.
- Hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thư viện trên địa bàn.
Mỗi phòng có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng. Các chức vụ này do Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Giám đốc Thư viện quyết định trên cơ sở Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thư viện do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Biên chế của Thư viện thuộc biên chế sự nghiệp văn hoá - thông tin được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bố trí viên chức của Thư viện phải căn cứ vào chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Thư viện hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Sở Văn hóa - Thông tin phê duyệt và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy chế này.
2. Thư viện làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thư viện, chịu trách nhiệm cao nhất trước Sở Văn hóa - Thông tin, Thư viện quốc gia Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của Thư viện.
3. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Thư viện. Đồng thời cùng Giám đốc chịu trách nhiệm liên đới trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công .
4. Giám đốc Thư viện có thể Uỷ quyền cho các Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng các Phó Giám đốc không được uỷ quyền lại cho nhân viên cấp dưới.
5. Các Phòng làm việc theo chế độ trưởng phòng, triển khai giải quyết công việc được Ban giám đốc phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về kết quả công việc được phân công. Các trưởng phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các nhiện vụ, chức năng và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
6. Về chế độ hội họp
Định kỳ (do Giám đốc quy định) Thư viện tổ chức họp giao ban giữa Ban Giám đốc và các trưởng, phó trưởng phòng để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
Giữa năm Thư viện tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Thư viện và hệ thống thư viện công cộng trong tỉnh; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp phát triển hoạt động của Thư viện và hệ thống thư viện công cộng trong toàn tỉnh.
1. Đối với Vụ Thư viện
Thư viện chịu sự chỉ đạo về mặt quản lý nhà nước của Vụ Thư viện. Giám đốc Thư viện có trách nhiệm báo cáo lĩnh vực hoạt động chuyên môn cho Vụ Thư viện theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Thư viện quốc gia
Thư viện chịu sự hướng dẫn về công tác chuyên môn nghiệp vụ của Thư viện Quốc gia. Giám đốc Thư viện có trách nhiệm báo cáo lĩnh vực hoạt động chuyên môn cho Thư viện Quốc gia theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
3. Đối với Sở Văn hóa thông tin
Thư viện chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Văn hóa thông tin, thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, đúng định kỳ, tham mưu đề xuất với Sở về các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi chức năng và quyền hạn của Thư viện.
4. Với các đơn vị trực thuộc Sở Văn hoá thông tin
Là mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, cùng phối hợp trong công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Đối với Phòng VHTT - TT và Trung tâm VHTT - TT cấp huyện
Thư Viện phối hợp trong việc chỉ đạo các hoạt động và hỗ trợ hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện cấp huyện và tủ sách cơ sở.
6. Đối với các thư viện chuyên ngành
Thư viện hỗ trợ công tác chuyên môn và phương pháp làm việc theo yêu cầu của các thư viện chuyên ngành, phối hợp hoạt động trên tinh thần bình đẳng, hợp tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nguồn tài chính của Thư viện bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên theo chỉ tiêu biên chế được giao.
- Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị, vốn tài liệu thư viện, tuyên truyền giới thiệu sách, báo, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động sự nghiệp theo kế hoạch đã được giao hàng năm.
2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
- Thu từ phí làm Thẻ Bạn đọc.
- Thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ thư viện - thông tin bao gồm: dịch thuật, sao chụp tài liệu, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm thông tin đã được xử lý theo yêu cầu của người đọc, xử lý kỹ thuật tài liệu thư viện, sử dụng phòng truy cập Internet - Mutimedia, mạng thông tin - thư viện trong nước và quốc tế, tư vấn xây dựng thư viện, vận chuyển tài liệu thư viện trực tiếp hoặc qua bưu điện theo yêu cầu của người đọc và một số các dịch vụ khác.
- Các khoản thu khác theo viện trợ, quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong nuớc và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Chi cho viên chức Thư viện: tiền lương; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích bảo hiểm y tế, xã hội…
3. Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin - liên lạc, công tác phí, hội nghị phí…
4. Chi hoạt động nghiệp vụ.
5. Chi các hoạt động có tổ chức thu phí.
6. Chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị - công nghệ…
7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
Điều 11. Cơ chế quản lý tài chính
Việc quản lý tài chính của Thư viện được thực hiện theo:
- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Thư viện tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
- 1 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 2 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 1 Quyết định 45/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 90/2010/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Thư viện tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 3111/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Thư viện tỉnh Phú Thọ
- 5 Quyết định 97/2006/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Phước
- 6 Quyết định 588/2006/QĐ-UBND vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của thư viện tỉnh thuộc Sở Văn hoá - Thông tin do tỉnh Hải Dương ban hành
- 7 Quyết định 16/2005/QĐ-BVHTT về Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 11 Pháp Lệnh thư viện năm 2000
- 1 Quyết định 45/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 588/2006/QĐ-UBND vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của thư viện tỉnh thuộc Sở Văn hoá - Thông tin do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 97/2006/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 6 Quyết định 3111/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Thư viện tỉnh Phú Thọ
- 7 Quyết định 90/2010/QĐ-UBND về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Thư viện tỉnh Nghệ An