ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 14 tháng 6 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thư viện, ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 72/2002/NĐ-CP, ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BVHTT, ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Văn hóa Thông tin phê duyệt Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 27/TTr-SVHTTDL, ngày 30 tháng 3 năm 2010.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 ).
TẦM QUAN TRỌNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH
I. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ NGHIỆP THƯ VIỆN
1. Bối cảnh Tây Ninh.
Tây Ninh là tỉnh biên giới thuộc miền Đông Nam bộ với đường biên giới Việt Nam-Campuchia dài 240km, có vị trí địa lí thuận lợi, gần thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tây Ninh là một trong những cửa ngõ của Việt Nam trên tuyến đường bộ Xuyên Á nối liền với Campuchia qua 02 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát, là tiềm năng quan trọng để thông thương và phát triển kinh tế giữa hai nước. Với diện tích tự nhiên là 4.035,45 km2 ; dân số 1.066.402 người gồm 26 dân tộc sinh sống trong đó có 05 dân tộc chính là Kinh, Khmer, Chăm, Hoa và S’tiêng; các đơn vị hành chính bao gồm 01 Thị xã, 08 huyện, 95 xã, phường, thị trấn. Trong những năm qua tỉnh Tây Ninh đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế - xã hội, nền kinh tế đã thoát khỏi thời kỳ khó khăn, dần dần ổn định, đời sống nhân dân đã được cải thiện đáng kể.
Là tỉnh có nhiều khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh được nhiều người biết đến như: Khu du lịch núi Bà Đen, Tòa Thánh Cao đài, Khu di tích căn cứ Trung ương cục miền Nam, công trình thủy lợi hồ Dầu Tiếng với diện tích 27.000 ha, có sức chứa 1,5 tỷ m3 và nhiều địa danh khác… Tây Ninh có điều kiện thuận lợi để khai thác và phát triển các tiềm năng du lịch, qua đó đời sống văn hóa của người dân ngày càng được nâng cao, đặc biệt là thông qua các thiết chế văn hóa như: Hệ thống thư viện, nhà văn hóa, đội văn nghệ quần chúng, điểm bưu điện văn hóa xã, các thư viện huyện, phòng đọc sách... Đang từng bước được hình thành và hoạt động đều khắp các huyện, thị đã tương đối đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của quần chúng nhân dân.
1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của Tây Ninh đến năm 2010
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2010 là tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước mắt tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến; chọn lọc, đổi mới trang thiết bị, quy trình công nghệ một số ngành công nghiệp tiên tiến phục vụ cho ngành nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao dần tỷ trọng ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để đến năm 2020 Tây Ninh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp phát triển bền vững. Đồng thời dự báo mức tăng dân số chung giai đoạn 2006 – 2010 là 1,4%/năm, đến năm 2010 dân cư đô thị chiếm khoảng 30%. Tỷ lệ trường trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc gia là 40%; trung học phổ thông là 60%. Đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh và đã nâng cấp Trường Trung học Chuyên nghiệp tỉnh thành Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà sẽ làm thay đổi sâu sắc và toàn diện đời sống kinh tế - xã hội của người dân, nhiều khu công nghiệp; khu kinh tế; cụm công nghiệp từng bước được đầu tư mở rộng và đi vào hoạt động, đây là những yếu tố sẽ làm tác động đến sự phát triển của ngành thư viện tỉnh nhà.
1.2. Quy hoạch và phát triển chung của tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
Xây dựng Tây Ninh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền với sự phát triển kết cấu hạ tầng của Vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh và toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nâng cao tiềm lực và sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế, hội nhập thành công, nắm bắt những cơ hội thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về tốc độ phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; không ngừng cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển các hoạt động văn hóa hài hòa giữa việc thực hiện các nhiệm vụ thông tin tuyên truyền, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin và các phương tiện vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thông tin, bão tồn bảo tàng, tôn tạo các di tích lịch sử và các di sản văn hóa dân tộc trên địa bàn.
3. Xác định vị trí, vai trò Thư viện đối với mục tiêu phát triển của ngành.
Trong những năm qua Tây Ninh đã có những chuyển biến tích cực trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời sống kinh tế, mức thu nhập của nhân dân tăng cao đi đôi với nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng đa dạng phong phú. Thư viện là trung tâm văn hóa giáo dục ngoài nhà trường, có nhiệm vụ tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời thỏa mãn nhu cầu thông tin của các tầng lớp nhân dân. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, hệ thống thư viện cần có những bước tiến phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh trong thời kỳ đổi mới là điều cần thiết.
Hiện nay, những thành tựu của khoa học công nghệ đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi mặt của xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Thư viện là tất yếu nhằm từng bước cung cấp thông tin qua mạng phục vụ nhân dân, đồng thời chuyển đổi mô hình từ Thư viện truyền thống sang Thư viện hiện đại tiến tới xây dựng Thư viện điện tử của các loại hình Thư viện là điều cần thiết; ngoài ra việc ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực Thư viện còn củng cố và làm phong phú loại hình này, góp phần tích cực vào việc nâng cao đời sống tinh thần của con người trong xã hội làm cho hoạt động Thư viện ngày càng phát triển phục vụ tốt cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà.
Với vị trí và vai trò quan trọng của Thư viện đối với mục tiêu phát triển của ngành văn hóa nói riêng và trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung; đồng thời nhằm tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động Thư viện có những đóng góp tích cực hơn nữa vào việc thực hiện thắng lợi những mục tiêu tổng quát cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2010 và những năm tiếp theo, việc xây dựng Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là thật sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện, Nhà nước sẽ có hướng đầu tư đúng đối tượng, có trọng điểm, tạo sự phát triển cân đối, hài hòa từ việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bộ máy tổ chức đến kinh phí hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của ngành Thư viện tỉnh nhà.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH.
- Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Căn cứ Pháp lệnh Thư viện ngày 28 tháng 12 năm 2000;
- Căn cứ Nghị định số 72/2002/NĐ-CP, ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện;
- Căn cứ Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT, ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn Thư viện trường phổ thông;
- Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
- Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BVHTT, ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Văn hóa Thông tin phê duyệt Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
- Căn cứ Nghị định số 02/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
- Quyết định số 581/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;
- Căn cứ Thông tư số 24/2009/TT-BQP, ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Quốc Phòng về Quy định và hướng dẫn về định mức tiêu chuẩn đời sống văn hóa tinh thần trong quân đội nhân dân Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
III. PHẠM VI – ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH.
Quy hoạch và Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020, bao gồm toàn bộ hoạt động Thư viện trong toàn tỉnh (Tổ chức - quản lý, quy hoạch phát triển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phát triển hệ thống Thư viện, xây dựng cơ sở hạ tầng). Và tất cả loại hình thư viện: Thư viện công cộng (tỉnh, huyện, xã, phường), Thư viện chuyên ngành (Thư viện các cơ sở giáo dục; Thư viện trường học; Thư viện các lực lượng vũ trang; Thư viện các cơ quan Nhà nước; Thư viện các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế). Trong quy hoạch này, chú trọng hệ thống Thư viện công cộng vì đây là hệ thống Thư viện trụ cột của ngành Thư viện ở địa phương.
Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 gồm các nội dung chính:
- Phần mở đầu: Tầm quan trọng và sự cần thiết xây dựng quy hoạch.
- Phần thứ nhất: Thực trạng ngành Thư viện tỉnh Tây Ninh.
- Phần thứ hai: Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020.
- Phần thứ ba: Các giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Phần kết luận.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh mạng lưới Thư viện được tổ chức theo hệ thống, theo ngành, gồm có:
1. Thư viện công cộng.
Thư viện công cộng tỉnh Tây Ninh được tổ chức theo đơn vị hành chính từ tỉnh đến huyện, thị, xã, phường, thị trấn do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch các cấp quản lý. Hệ thống Thư viện này gồm có: 01 Thư viện tỉnh (Thư viện trung tâm); 09 Thư viện huyện, thị xã; 76 tủ sách của các trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã (phường, thị trấn). Hiện nay mạng lưới Thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh lưu trữ khoảng 280.000 bản sách, bình quân khoảng 0,26 bản sách/người dân; số thẻ bạn đọc trung bình khoảng 6.000 thẻ/năm (chỉ tính Thư viện tỉnh và Thư viện cấp huyện); tổng số bản sách bổ sung mới hàng năm khoảng gần 8.000 bản/năm; trung bình mỗi năm phục vụ khoảng 500.000 lượt bạn đọc, với khoảng 1.000.000 lượt tài liệu luân chuyển.
Thành phần bạn đọc chủ yếu tại Thư viện tỉnh và Thư viện cấp huyện là học sinh, sinh viên, chiếm khoảng trên 70%, cán bộ, công chức chiếm khoảng 15%, còn lại là cán bộ hưu trí, lực lượng vũ trang,… Bên cạnh, một số ít bạn đọc thường xuyên đến thư viện và việc đọc sách đã trở thành thói quen trong đời sống tinh thần của họ, thì nhìn chung, số lượng người dân sử dụng thư viện công cộng chưa cao, thói quen đọc sách còn hạn chế, việc đến thư viện của phần lớn bạn đọc chủ yếu là để tìm tài liệu phục vụ cho việc học tập, thi cử là chính.
1.1. Thư viện tỉnh Tây Ninh .
Thư viện tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, là đơn vị sự nghiệp văn hóa công lập trực thuộc sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng thu thập, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung các tài liệu xuất bản tại địa phương và nói về địa phương, các tài liệu trong nước và ngoài nước.
Thư viện tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.1. Tình hình tổ chức:
- Tổng số nhân sự hiện có: 25 người ( trong đó: 18 biên chế, 07 hợp đồng ).
- Về trình độ chuyên môn: 09 đại học, 05 cao đẳng, 07 trung cấp, 04 lao động phổ thông.
- Cơ cấu tổ chức gồm có: Ban Giám đốc và 04 phòng chức năng.
- Cơ sở vật chất: Thư viện tỉnh Tây Ninh được xây dựng quy mô và hiện đại với tổng kinh phí đầu tư hơn 10 tỷ đồng, được xây dựng trên khuôn viên rộng có tổng diện tích là 9.217m2, diện tích sử dụng gần 4.000m2. Công trình được hoàn thành đưa vào hoạt động từ tháng 6/2003. Với cơ sở mới được đầu tư xây dựng khang trang tại vị trí trung tâm của tỉnh, đảm bảo cảnh quan môi trường văn hóa, thuận tiện cho bạn đọc tới sử dụng thư viện. Bên cạnh đó, thư viện tỉnh cũng được đầu tư mua sắm trang thiết bị với hàng trăm triệu đồng để phục vụ cho hoạt động.
- Kinh phí hoạt động trong 03 năm gần đây của Thư viện tỉnh:
ĐVT: đồng
Kinh phí | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 |
Kinh phí NSNN cấp: | 1.257.344.000 | 1.344.327.000 | 1.385.100.000 |
Trong đó: - Kinh phí bổ sung sách: | 308.330.000 | 266.218.500 | 267.750.000 |
1.1.2. Tình hình hoạt động:
a) Xây dựng, củng cố và phát triển hạ tầng cơ sở thông tin:
- Năm 2003 Thư viện Tây Ninh đã áp dụng công nghệ mới vào các hoạt động nghiệp vụ. Cho đến nay, một số hoạt động của Thư viện được trang bị máy vi tính, đã tạo được những thay đổi cơ bản trong hoạt động nghiệp vụ của thư viện và làm cơ sở cho việc hiện đại hóa hoạt động thông tin thư viện trong thời kỳ mới.
- Cùng với việc đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị, từ năm 2003 Thư viện tỉnh được đầu tư mua phần mềm thư viện tích hợp ( ILIB ) với nhiều tính năng hơn để thay thế cho phần mềm cũ (CDS/ISIS), nhằm tạo sự thống nhất chuẩn hóa về kỹ thuật, sự liên thông để khai thác sử dụng và chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các Thư viện trong cùng hệ thống và khả năng truy cập vào mạng thông tin – thư viện ngoài hệ thống.
- Thư viện tỉnh đã được đầu tư xây dựng và trang bị: 01 hệ thống mạng LAN và kết nối Internet, trong đó trang bị:
+ 01 máy chủ chuyên dụng để triển khai phần mềm chuyên ngành ( ILIB ).
+ 25 máy trạm để xử lý nghiệp vụ thư viện, công tác hành chính và kết nối Internet để phục vụ cho việc khai thác thông tin phục vụ cho cán bộ thư viện và bạn đọc.
Tuy nhiên, do được trang bị từ năm 2003 nên hệ thống máy tính đã xuống cấp, hư hỏng không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng tin học hóa vào hoạt động thư viện trong giai đoạn hiện nay.
b) Tăng cường, mở rộng loại hình và nâng cao chất lượng vốn tài liệu của Thư viện tỉnh:
- Tổng vốn tài liệu hiện có: 161.634 bản sách, với khoảng gần 240 đầu báo, tạp chí.
- Bình quân bổ sung khoảng: 4.500 bản sách/năm. (Số bản sách bổ sung trong 3 năm gần đây, cụ thể: năm 2007: 4.111 bản; năm 2008: 4.084 bản; năm 2009: 6.502 bản).
- Hình thức vốn tài liệu hiện có tại thư viện: ngoài tài liệu truyền thống dạng giấy, thư viện cũng đã bổ sung tài liệu dạng điện tử như: CD, VCD, DVD.
- Các loại tài liệu đặc biệt phục vụ cho đối tượng bạn đọc là người khiếm thị cũng được thư viện quan tâm bổ sung để phục vụ bạn đọc khiếm thị với thiết bị Victor Reader và máy trợ thị (thiết bị dành cho người khiếm thị) do tổ chức FORCE tài trợ.
c) Đổi mới phương thức phục vụ bạn đọc, tăng cường nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin – thư viện, đa dạng hóa phương thức tuyên truyền, giới thiệu sách, báo phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
Trong 05 năm gần đây, Thư viện tỉnh đã tiến hành tổ chức kho mở ở hầu hết các phòng đọc, mượn. Có thể nói, đây là một phương thức phục vụ tiên tiến đã được nhiều thư viện áp dụng, việc tổ chức kho mở sẽ tạo điều kiện để bạn đọc có thể tiếp cận trực tiếp với sách, báo của thư viện. Ngoài việc tổ chức phục vụ truyền thống như phòng đọc, phòng mượn, thư viện cũng đã tổ chức được phòng đọc đa phương tiện với một hệ thống máy vi tính được kết nối Internet nhằm giúp cho bạn đọc có thể tiếp cận với các nguồn thông tin, tri thức nằm ngoài thư viện; đồng thời kết hợp phục vụ bạn đọc khai thác thông tin qua các tài liệu dạng điện tử ( CD, VCD )
Đa dạng hóa nội dung và hình thức tuyên truyền giới thiệu sách, báo bằng nhiều kênh thông tin khác nhau như: Giới thiệu sách qua đài, báo hoặc tổ chức các cuộc thi đọc sách, báo, các cuộc thi tìm hiểu…
Để bạn đọc tiếp cận và khai thác một cách tiện lợi và nhanh chóng nguồn tài liệu hiện có tại thư viện, ngoài việc thường xuyên chỉnh lý và hoàn thiện hệ thống tra cứu mục lục truyền thống, Thư viện tỉnh cũng đã triển khai cho bạn đọc tìm tài liệu bằng máy vi tính (OPAC của chương trình ILIB).
Tổng số thẻ bạn đọc trung bình khoảng: 2.000 thẻ/năm.
Lượt bạn đọc: Trung bình khoảng 260.000 lượt/năm.
Lượt tài liệu luân chuyển: Trung bình khoảng trên 600.000 lượt/năm.
1.2 Thư viện huyện, thị xã ( gọi chung là Thư viện cấp huyện ).
1.2.1. Vị trí chức năng:
Thư viện cấp huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện, do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập; chịu sự quản lý Nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện. Có chức năng xây dựng và tổ chức việc sử dụng chung vốn tài liệu thư viện nhằm tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương; Thư viện cấp huyện tổ chức và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của cấp huyện, thị xã do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành năm 2006;
1.2.2. Tình hình tổ chức:
- Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 09 Thư viện cấp huyện, thị và mô hình quản lý như sau:
+ 02 Thư viện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện (Gò Dầu, Tân Châu).
+ 02 Thư viện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin huyện (Hòa Thành và Dương Minh Châu).
+ 05 Thư viện cấp huyện còn lại là bộ phận trực thuộc Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện (Bến Cầu, Trảng bàng, Châu Thành, Tân Biên, Thị xã).
- Số lượng nhân sự Thư viện: Tổng số nhân sự của 09 Thư viện huyện, thị là 18 người. Một số huyện có bố trí cán bộ phụ trách Thư viện nhưng chỉ mang tính kiêm nhiệm chưa phải là cán bộ chuyên trách, do đó cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động và xây dựng mạng lưới Thư viện, tủ sách cơ sở.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Có 01 Đại học, 03 cao đẳng và 12 trung cấp.
Bảng thống kê nhân sự và trình độ: (ĐVT: người)
Thư viện | Số CBVC Hiện có | Trình độ chuyên môn | |||
Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Phổ thông | ||
- Hòa Thành | 02 |
|
| 02 |
|
- Bến Cầu | 01 |
| 01 |
|
|
- Trảng Bàng | 02 |
| 01 | 01 |
|
- Gò Dầu | 02 |
|
| 02 |
|
- Châu Thành | 02 |
| 01 | 01 |
|
- Tân Biên | 02 |
|
| 01 | 01 |
- Tân Châu | 03 | 01 |
| 01 | 01 |
- Dương Minh Châu | 03 |
|
| 03 |
|
- Thị xã | 01 |
|
| 01 |
|
- Về trụ sở: Hiện có 04/9 Thư viện huyện có trụ sở riêng tương đối khang trang (Thư viện huyện Tân Biên, Bến Cầu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Trong đó, vốn đầu tư xây dựng của Thư viện Tân Biên, Bến Cầu từ Chương trình mục tiêu Quốc gia và vốn đối ứng của tỉnh, 02 Thư viện Dương Minh Châu và Châu Thành nguồn vốn của địa phương). Đối với Thư viện Hòa Thành cũng đã được sự quan tâm của chính quyền địa phương cấp sử dụng từ trụ sở cũ của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện. Tuy nhiên, một vài trụ sở thư viện cấp huyện xây dựng vẫn chưa đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế chuyên dụng, nhất là về diện tích kho tàng để đảm bảo việc lưu trữ tài liệu và sử dụng lâu dài. Hiện nay còn 03 thư viện (Trảng Bàng, Tân Châu, Thị xã) chưa có trụ sở riêng hoặc trụ sở còn tạm bợ không đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động của thư viện. Về cơ sở vật chất, hầu hết các thư viện cấp huyện đều chưa đảm bảo trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng. Chưa được trang bị máy vi tính.
- Kinh phí hoạt động: Trung bình khoảng 40 – 50 triệu đồng/1 Thư viện. Với nguồn kinh phí như vậy thì ngoài tiền lương, văn phòng phẩm và chi các hoạt động khác thì kinh phí bổ sung sách, báo còn lại rất thấp.
* Kinh phí hoạt động và bổ sung sách, báo của thư viện huyện, thị:
ĐVT: đồng
Thư viện | Kinh phí NSNN cấp | |||||
2007 | 2008 | 2009 | ||||
Kinh phí | Kinh phí Bổ sung sách, báo | Kinh phí | Kinh phí Bổ sung sách, báo | Kinh phí | Kinh phí Bổ sung sách, báo | |
- Hòa Thành | 50.490.000 | 12.681.500 | 63.527.000 | 12.562.900 | 86.650.000 | 13.751.900 |
- Bến Cầu |
| 13.455.000 |
| 20.765.000 |
| 19.650.000 |
- Trảng Bàng | 23.186.000 | 18.096.000 | 22.340.000 | 16.340.000 | 25.000.000 | 20.000.000 |
- Gò Dầu |
| 20.000.000 |
| 20.000.000 | 106.448.092 | 20.000.000 |
- Châu Thành | 19.330.000 | 9.430.000 | 25.270.000 | 9.360.000 | 26.880.000 | 8.728.000 |
- Tân Biên | 21.564.000 | 19.300.000 | 26.636.800 | 19.900.000 | 30.600.000 | 22.800.000 |
- Tân Châu | 84.171.960 | 12.883.600 | 79.128.684 | 11.043.090 | 84.926.764 | 13.804.200 |
- Dương M Châu | 78.550.464 | 11.320.000 | 85.138.000 | 15.544.000 | 99.816.000 | 14.665.000 |
- Thị xã |
| 12.000.000 |
| 14.000.000 |
| 14.000.000 |
1.2.3. Tình hình hoạt động:
- Vốn tài liệu khoảng: 110.000 bản sách/9 Thư viện và khoảng 25 đầu báo tạp chí/1 Thư viện.
- Số bản sách bổ sung: Trung bình khoảng gần 3.000 bản/năm/9 Thư viện. Có Thư viện trong 02 năm 2006 – 2007 không bổ sung sách như Thư viện Bến Cầu trực thuộc Nhà Văn hóa huyện Bến Cầu.
Bảng. Biểu mẫu thống kê bổ sung sách của thư viện huyện, thị xã:
ĐVT: bản sách
Thư viện | Bổ sung sách hàng năm | Tổng vốn sách cuối năm 2009 | ||
2007 | 2008 | 2009 | ||
- Hòa Thành | 282 | 307 | 306 | 13.546 |
- Bến Cầu | 0 | 303 | 295 | 14.105 |
- Trảng Bàng | 296 | 469 | 270 | 19.166 |
- Gò Dầu | 459 | 515 | 502 | 10.771 |
- Châu Thành | 220 | 252 | 250 | 15.208 |
- Tân Biên | 250 | 203 | 234 | 9.710 |
- Tân Châu | 337 | 180 | 285 | 9676 |
- Dương Minh Châu | 273 | 276 | 265 | 9.105 |
- Thị xã | 150 | 288 | 275 | 8.459 |
- Số thẻ bạn đọc trung bình hàng năm khoảng gần 4.000 thẻ/9 Thư viện.
- Lượt bạn đọc khoảng 200.000 lượt/năm/9 Thư viện.
- Lượt sách, báo luân chuyển: Trung bình khoảng 400.000 lượt/năm/9 Thư viện.
Nhìn chung, hoạt động của Thư viện cấp huyện còn gặp nhiều khó khăn do chưa được sự quan tâm đầu tư đúng mức. (Cơ sở vật chất, biên chế, kinh phí…).
1.3. Thư viện, phòng đọc sách, tủ sách cơ sở.
Trên địa bàn tỉnh chưa có thư viện cấp xã, hiện nay có 02 Thư viện dân lập hoạt động tương đối ổn định và có thể được xem tương đương thư viện cấp xã: Thư viện dân lập Cao Xá (Châu Thành) và Thư viện dân lập Hiếu Dung (Long Thành Trung – Hòa Thành).
Bên cạnh đó, còn có 76 tủ sách của các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập cộng đồng xã (phường, thị trấn) và 31 tủ sách ấp văn hóa. Tuy nhiên hoạt động của các tủ sách này còn nhiều hạn chế. Nguồn sách bổ sung vẫn là nguồn hỗ trợ ban đầu của Thư viện tỉnh. Trung bình mỗi tủ sách có khoảng 150 bản sách, một vài đầu báo, tạp chí.
Đa số các thư viện, phòng đọc sách, tủ sách cơ sở đều gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động vì không có nguồn kinh phí bổ sung, ngân sách địa phương hạn hẹp, không có cán bộ chuyên trách tổ chức phục vụ và chưa có chế độ đãi ngộ ổn định đối với cán bộ phụ trách các thư viện, phòng đọc sách, tủ sách cơ sở.
Hiện nay, ngoài mạng lưới Thư viện, phòng đọc sách, tủ sách cơ sở do ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý còn có: 68 phòng đọc sách tại các điểm Bưu điện Văn hóa xã, 40 tủ sách của lực lượng vũ trang, 7 tủ sách Nông trường cao su… Các tủ sách này cũng đã góp phần đáng kể trong việc phát triển phong trào đọc sách ở cơ sở, làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…
Ngoài ra, còn có 95 tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn, tuy nhiên hoạt động của các tủ sách này hiệu quả chưa cao, chưa phát huy được tác dụng.
1.4. Thư viện, phòng đọc dành cho thiếu nhi.
Trên địa bàn toàn tỉnh chưa có Thư viện thiếu nhi độc lập, hiện nay chỉ có Phòng đọc thiếu nhi nằm trong Thư viện tỉnh, với vốn sách khoảng 15.000 bản (trong tổng vốn sách của Thư viện tỉnh). Phục vụ bạn đọc thiếu nhi hàng năm khoảng 6.000 lượt.
Đối với hệ thống Thư viện cấp huyện, hiện tại không có phòng đọc dành riêng cho thiếu nhi mà nằm chung trong phòng đọc của người lớn.
2. Thư viện chuyên ngành, đa ngành.
2.1. Thư viện trường học ngành giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức quản lý: Toàn tỉnh hiện có 441 trường, trong đó đã xây dựng được 271 Thư viện đạt chuẩn theo Quyết định số 01 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 17 Thư viện trường THPT, 02 Thư viện Trung tâm GDTX, 03 Thư viện đơn vị trực thuộc.
- Đội ngũ cán bộ thư viện: Cán bộ Thư viện đa số đều kiêm nhiệm 246/441 chiếm tỷ lệ 55,78%, đội ngũ cán bộ không ổn định, trình độ chuyên môn không đồng đều nên không đủ thời gian để tổ chức hoạt động Thư viện và hoàn chỉnh hồ sơ sổ sách theo yêu cầu, chưa đáp ứng yêu cầu đọc sách của giáo viên và học sinh
- Vốn tài liệu: Tổng số sách hiện có trong Thư viện là: 1.581.621 bản, bao gồm sách giáo khoa, sách giáo viên, sách nghiệp vụ phục vụ việc giảng dạy và học tập; các sách tham khảo, báo, tạp chí chủ yếu được cấp từ nguồn kinh phí Nhà nước là chủ yếu.
- Kinh phí hoạt động của Thư viện trường Trung học phổ thông chủ yếu từ 02 nguồn: Kinh phí Nhà nước cấp theo Thông tư Liên bộ số 30/TTLB-BGD&ĐT-BTC; nguồn kinh phí tự có của nhà trường hoặc các nguồn tài trợ, đóng góp khác…
- Hoạt động các Thư viện trường học đạt tiêu chuẩn được duy trì thường xuyên thông qua các hình thức tổ chức trưng bày, giới thiệu sách theo chủ đề phù hợp với từng chủ đề của nhà trường gắn với việc vận dụng phương pháp phù hợp với từng lứa tuổi… Ngoài ra, cán bộ Thư viện đã kết hợp với các đoàn thể phát động các phong trào hội thi tìm hiểu về sách như: An toàn giao thông, Phòng chống ma túy, Bảo vệ bà mẹ và trẻ em…
2.2. Thư viện các đơn vị lực lượng vũ trang.
2.2.1. Thư viện Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Được thành lập và hoạt động từ năm 2004 nhưng đến nay vẫn chưa được trang bị đầy đủ theo yêu cầu của một Thư viện độc lập. Phòng có diện tích hẹp vừa phục vụ bạn đọc vừa lưu trữ, xử lý tư liệu, vốn tư liệu hạn chế. Vốn sách hiện có khoảng 2.200 cuốn sách do Quân khu cấp và đơn vị tự mua, thiếu những tư liệu mang tính sự kiện, lịch sử, khoa học đời sống; chưa ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tra cứu tài liệu; công tác bảo quản còn gặp nhiều khó khăn do chưa có nơi lưu trữ sách, phòng trưng bày sách mới… Từ đó ảnh hưởng đến công tác phục vụ bạn đọc.
2.2.2. Thư viện trường Quân sự tỉnh.
Hiện tại Trường Quân sự tỉnh chưa có thư viện, trong thời gian qua nhà trường chỉ mới bố trí 01 phòng đọc nhưng chưa được bố trí phòng riêng hợp lý. Về vốn tư liệu chỉ có gần 3.000 cuốn sách do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cấp và sách luân chuyển hàng quý của Thư viện tỉnh. Kinh phí hoạt động hiện chưa có nguồn cấp, kinh phí hoạt động hiện nay chủ yếu là do đơn vị tự trang bị.
2.2.3. Thư viện Bộ đội Biên phòng Tây Ninh.
Là loại hình Thư viện tổng hợp phục vụ chủ yếu cho đối tượng là cán bộ chiến sĩ hiện tại chỉ có 01 cán bộ Thư viện (kiêm nhiệm). Thư viện được bố trí trong cơ quan của Bộ Chỉ huy, diện tích sử dụng 40m2, tổng số sách là 3.500 bản gồm 40 loại đầu báo, bình quân có khoảng 50 lượt bạn đọc/ngày, số lượt bạn đọc mượn về 20 lượt/ngày. Thư viện Bộ đội Biên phòng hoạt động ổn định, có mối liên hệ chặt chẽ với Thư viện tỉnh trong việc luân chuyển sách, báo cho tủ sách các đồn Biên phòng; tủ sách của các đồn Biên phòng thời gian qua cũng được quan tâm đầu tư để phục vụ cho cán bộ, chiến sĩ của đồn. Ngoài nguồn sách được đơn vị trang bị, các tủ sách cũng được Thư viện tỉnh thường xuyên luân chuyển sách, báo để phục vụ.
2.2.4. Thư viện Công an.
Do những đặc điểm riêng về đặc thù của ngành Công an nên các định hướng và mục tiêu phát triển của hệ thống Thư viện Công an không đề cập trong Quy hoạch này mà theo định hướng và mục tiêu chung của hệ thống Thư viện thuộc ngành Công an.
2.3. Thư viện các tổ chức chính trị xã hội.
Các tổ chức chính trị, đoàn thể, doanh nghiệp trong tỉnh đều chưa xây dựng được thư viện riêng, hầu hết các loại sách báo, tài liệu nghiên cứu được lưu trữ vào tủ sách dùng chung trong cơ quan, đơn vị, bình quân mỗi đơn vị có trên 300 bản. Hằng năm các cơ quan, đơn vị đều quan tâm xây dựng kế hoạch về kinh phí để bổ sung thêm sách, tài liệu phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu của cán bộ công chức, bình quân mỗi cơ quan, đơn vị 1.500.000đ với khoảng 10 đầu sách, có bố trí cán bộ quản lý, theo dõi, cập nhật và cho mượn với vai trò làm kiêm nhiệm thêm công việc này ngoài công việc chuyên môn của cơ quan.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN.
1. Những kết quả đạt được.
- Hình thành mạng lưới Thư viện công cộng rộng khắp trong toàn tỉnh với nhiều loại hình thư viện khác nhau từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của địa phương, chú trọng thu thập, tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu trong thư viện. Bằng các hoạt động thư viện đã góp phần xây dựng văn hóa đọc và hình thành thói quen đọc và sử dụng sách báo trong nhân dân.
- Công tác chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện được triển khai áp dụng thống nhất trong hệ thống thư viện công cộng tỉnh, huyện, thị xã. Hoạt động thư viện đã góp phần cùng với các hoạt động văn hóa nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân địa phương.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ thống Thư viện công cộng, nhất là đối với Thư viện tỉnh không ngừng được đầu tư trang bị và từng bước hiện đại hóa trong các khâu hoạt động thư viện đã đáp ứng được nhu cầu đọc sách, học tập, nghiên cứu, giải trí của mọi tầng lớp nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ từng bước được tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng, đa số cán bộ thư viện đều qua đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thông tin thư viện.
- Kinh phí dành cho hoạt động thư viện được quan tâm cấp phát năm sau cao hơn năm trước dù tăng không nhiều.
- Trong những năm qua, công tác Thư viện trường học luôn được chú trọng đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, cơ sở vật chất trường học ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phục vụ cho công tác đổi mới chương trình và sách giáo khoa của ngành, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
- Thư viện các đơn vị lực lượng vũ trang đã từng bước được củng cố, kiện toàn và đi vào hoạt động hiệu quả, lãnh đạo đơn vị luôn xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động thư viện, kịp thời bổ sung các loại sách báo mang tính thời sự để phục vụ việc học tập và nghiên cứu của cán bộ chiến sĩ đơn vị.
- Hệ thống Thư viện trong các tổ chức chính trị, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước đều được cấp ủy, chính quyền quan tâm thực hiện tủ sách phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị đều xây dựng kế hoạch đầu tư kinh phí nhằm bổ sung kịp thời các loại sách, tạp chí về chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc pháp luật phục vụ cán bộ công chức, nâng cao kiến thức pháp luật và chuyên môn.
2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
* Hạn chế:
- Sự phát triển không đều giữa các loại hình Thư viện (Thư viện công cộng, Thư viện trường học, Thư viện cơ quan Nhà nước, Thư viện các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức doanh nghiệp). Hệ thống Thư viện công cộng phát triển chưa đều và mạnh nhất là đối với Thư viện cấp huyện và thư viện, tủ sách cơ sở; chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu học tập, nghiên cứu cho người sử dụng thư viện. Đầu tư ngân sách cho hoạt động của các Thư viện công cộng còn thấp so với yêu cầu hoạt động và phát triển sự nghiệp thư viện.
- Hoạt động của hệ thống Thư viện công cộng từ tỉnh đến huyện, xã chưa năng động, sáng tạo để có nhiều hình thức hoạt động phong phú, thu hút bạn đọc đến thư viện, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động thư viện.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của hệ thống Thư viện công cộng còn chậm. Đối với Thư viện tỉnh tuy được đầu tư trang thiết bị, phần mềm quản lý Thư viện nhưng các thiết bị đã xuống cấp không đảm bảo cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động một cách có hiệu quả, chưa theo kịp với sự phát triển của Thư viện các tỉnh trong khu vực và toàn quốc. Riêng hệ thống Thư viện công cộng cấp huyện chưa được ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để phục vụ tốt nhu cầu bạn đọc.
- Đối với Thư viện cấp huyện chưa được thống nhất mô hình quản lý, đa số các thư viện huyện chưa phát huy hết vai trò hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ luân chuyển sách cho cơ sở.
- Mạng lưới Thư viện, tủ sách cơ sở tuy có phát triển về số lượng nhưng toàn tỉnh chưa có thư viện đạt chuẩn thư viện cấp xã.
- Hoạt động các thư viện, phòng đọc sách, tủ sách cơ sở còn gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động vì không có nguồn kinh phí, ngân sách địa phương hạn hẹp, không có cán bộ chuyên trách tổ chức phục vụ và chưa có chế độ đãi ngộ ổn định đối với cán bộ phụ trách các thư viện, phòng đọc sách, tủ sách cơ sở…
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật còn lạc hậu, nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động thư viện còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển thư viện.
- Hệ thống Thư viện trường học hoạt động hiệu quả còn hạn chế, chưa tương xứng với sự phát triển chung của ngành giáo dục và đào tạo tại địa phương. Thư viện trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội chưa được quan tâm đầu tư, phát triển chậm.
- Mô hình của hệ thống Thư viện công cộng đối với Thư viện cấp huyện chưa được thống nhất.
- Đội ngũ cán bộ thư viện thiếu về số lượng còn hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ chưa theo kịp với sự phát triển của hoạt động thư viện trong thời kỳ mới. Chế độ chính sách đối với hoạt động thư viện và cán bộ thư viện còn nhiều bất cập, hạn chế sự phát triển, chưa có tính khuyến khích và sức thu hút những chuyên gia có trình độ chuyên môn giỏi, công tác gắn bó lâu dài với sự nghiệp thư viện.
* Nguyên nhân chủ yếu:
- Một số ngành, địa phương chưa thực sự coi trọng công tác thư viện, có lúc, có nơi còn thiếu sự quan tâm chỉ đạo, chưa thật sự đánh giá đúng vai trò cần thiết của thư viện đối với sự phát triển của địa phương.
- Vai trò tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực thư viện của ngànhvăn hóa, thể thao và du lịch các cấp còn hạn chế, chưa đề xuất những giải pháp hữu hiệu để đầu tư và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện.
- Hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về công tác thư viện còn thiếu, chậm thay đổi và chưa đồng bộ; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thư viện còn hạn chế, chưa theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động thư viện trong khu vực và toàn quốc. Ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động thư viện còn thấp trong khi công tác xã hội hóa về thư viện chưa nhiều, chưa mạnh nên chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống thư viện.
- Hiện nay việc phát triển mạng Internet rộng khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, nhất là đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan ban ngành trong việc tra tìm và khai thác thông tin một cách nhanh chóng, do đó việc nghiên cứu từ sách, báo, tạp chí có chiều hướng giảm, từ đó dẫn đến lãnh đạo các cơ quan đơn vị chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức cho tủ sách của cơ quan, đơn vị.
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG QUY HOẠCH.
- Hoạt động Thư viện đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý thống nhất của Nhà nước; chủ động dựa vào nội lực địa phương là chính, đồng thời huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội.
- Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh phải phù hợp với Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện Việt Nam và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đảm bảo phát triển bền vững và lâu dài.
- Củng cố nâng cao chất lượng các loại hình thư viện, đồng thời phát triển mạng lưới Thư viện trong toàn tỉnh trên cơ sở lấy Thư viện công cộng làm nồng cốt.
- Thống nhất chuẩn hóa về nghiệp vụ, về tổ chức hoạt động và các loại hình thư viện theo xu thế hội nhập và phát triển dựa trên sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Vụ Thư viện và Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Xã hội hóa hoạt động thư viện, khuyến khích phát triển loại hình Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2015.
1. Định hướng phát triển chung.
- Về quan điểm phát triển: Chú trọng đầu tư cho thư viện là đầu tư cho giáo dục ngoài nhà trường để phát triển nguồn nhân lực toàn diện, giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công tác.
- Định hướng của ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 là phát triển theo hướng tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao trình độ dân trí và chuyển tải thông tin đến tận người dân.
- Đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ cho thư viện, chú trọng đầu tư cho Thư viện tỉnh, Thư viện cấp huyện phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
- Ứng dụng khoa học công nghệ cao nhằm tự động hóa, hiện đại hóa trong các khâu hoạt động của thư viện. Phát triển Thư viện điện tử và Thư viện kỹ thuật số.
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Thư viện tỉnh Tây Ninh đủ về số lượng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng về chính trị, ngoại ngữ tin học thông thạo, đáp ứng yêu cầu phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển Tây Ninh trong thời kỳ hội nhập..
- Tăng cường xây dựng nguồn lực thông tin lưu trữ lâu dài và bảo quản tốt vốn tài liệu di sản văn hóa của địa phương. Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin tư liệu di sản văn hóa với các thư viện trong khu vực toàn quốc.
- Chuẩn hóa, hiện đại hóa nghiệp vụ trong các hệ thống Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa theo nguyên tắc xây dựng đi đôi với quản lý tốt, đầu tư phát triển các Thư viện Nhà nước đủ mạnh để giữ vai trò chủ đạo; nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cùng chăm lo phát triển văn hóa đọc và sự nghiệp thư viện. Kết hợp các loại hình trên địa bàn, thực hiện phương thức mượn liên thư viện nhằm phục vụ tốt nhu cầu của người đọc.
2. Mục tiêu chung.
- Đầu tư đúng tầm cho thư viện, tiến tới tổ chức một mạng lưới Thư viện công cộng rộng khắp, linh hoạt, phù hợp trên địa bàn tỉnh; củng cố và xây dựng thư viện ở các huyện, thị xã; đẩy mạnh phát triển thư viện ở cấp xã và phòng đọc sách ở xã, phường, cụm văn hóa, bưu điện văn hóa xã ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng, củng cố và hiện đại hóa thư viện chuyên ngành, đa ngành.
- Sưu tầm, bảo quản và khai thác có hiệu quả vốn di sản văn hóa trong thư viện đặc biệt là vốn tài liệu địa chí đáp ứng nhu cầu đọc và thông tin ngày càng đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; xây dựng thói quen đọc sách trong nhân dân nhất là thanh thiếu niên, học sinh góp phần xây dựng có hiệu quả thế hệ đọc tương lai.
- Tạo bước phát triển của các loại hình thư viện về cơ sở vật chất, kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực của ngành Thư viện có trình độ cao về chuyên môn và kỹ năng thực hành tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
- Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để củng cố và phát triển mạng lưới Thư viện công cộng trong toàn tỉnh, trong đó chú trọng hỗ trợ và phát huy loại hình Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
3. Mục tiêu cụ thể của từng loại hình Thư viện:
3.1. Thư viện công cộng:
Xây dựng hệ thống Thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tới năm 2015 phát triển theo hướng hiện đại, có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu đọc và thông tin của người dân sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Trong đó tập trung đầu tư cho Thư viện tỉnh và Thư viện các huyện, thị xã.
Xây dựng Thư viện tỉnh, Thư viện huyện, thị trở thành một trung tâm thông tin tư liệu hiện đại của địa phương, nơi cung cấp những sản phẩm thông tin thuộc mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong và ngoài tỉnh cho mọi tầng lớp nhân dân.
Tăng cường xây dựng nguồn lực thông tin, lưu trữ lâu dài và bảo quản tốt vốn tài liệu di sản văn hóa của địa phương.
Hiện đại hóa trang thiết bị thư viện, đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện. Đầu tư xây dựng hệ thống mạng WAN trong toàn tỉnh để chia sẻ nguồn lực thông tin, cùng 09 Thư viện huyện, thị trong tỉnh phục vụ tốt cho bạn đọc.
Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin tư liệu và nghiệp vụ với các thư viện trong khu vực và toàn quốc.
Tạo bước phát triển mới của hệ thống Thư viện công cộng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ mới; ổn định bộ máy tổ chức (biên chế), đảm bảo kinh phí hoạt động, đặc biệt là kinh phí bổ sung xây dựng vốn tài liệu cho thư viện.
Phấn đấu đến 2015 tổng vốn tài liệu trong hệ thống Thư viện công cộng đạt khoảng 500.000 – 700.000 bản (tương đương khoảng 0,5 – 0,7 bản sách/người dân).
Phấn đấu xây dựng mạng lưới Thư viện công cộng đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Đáp ứng nhu cầu đọc và thông tin đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh với chất lượng dịch vụ cao. Trình độ phát triển ngang bằng với thư viện các tỉnh trong khu vực và toàn quốc.
Tạo bước phát triển cơ bản về cơ sở vật chất–kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực của ngành thư viện có trình độ cao và kỹ năng thực hành tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
Những chỉ tiêu cụ thể:
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | 2009 | 2010 | 2015 |
1 | Số bản sách/người | Bản sách | 0,26 | 0,3 | 0,5 - 0,7 |
2 | Lượt bạn đọc/ năm | 1.000 lượt | 500 | 550 | 900 |
3 | Lượt sách báo luân chuyển/ năm | 1.000 lượt | 1.000 | 1.100 | 1.800 |
4 | Tổng vốn tài liệu | 1.000 bản | 280 | 300 | 500 - 700 |
- Trong đó: Bổ sung | 1.000 bản | 15 | 20 | 200 | |
5 | Số thẻ bạn đọc | 1.000 thẻ | 06 | 07 | 10 |
3.2. Thư viện chuyên ngành, đa ngành.
3.2.1. Thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Tiếp tục duy trì và phát triển phong trào Thư viện trường học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh nhà. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Thư viện trường học theo tinh thần Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng 93 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 79 thư viện trường học đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu 100% cán bộ thư viện trường học chuyên trách đều được bồi dưỡng, đào tạo có trình độ từ trung cấp, cao đẳng thư viện trở lên; hàng năm có kế hoạch đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phục vụ bạn đọc…
3.2.2. Thư viện của đơn vị vũ trang.
Do tính chất đặc thù về an ninh - quốc phòng nên việc quy hoạch hệ thống thư viện quân đội do Bộ Quốc phòng quyết định, trong phạm vi của quy hoạch này chỉ nêu một số định hướng chung của hệ thống này.
* Hệ thống Thư viện trong quân đội.
Đối với hệ thống Thư viện trong Quân đội do tính đặc thù riêng về an ninh -quốc phòng nên việc quy hoạch hệ thống thư viện quân đội do Bộ Quốc phòng quyết định, trong phạm vi của quy hoạch này chỉ nêu một số định hướng của hệ thống này.
Hệ thống Thư viện trong Quân đội phải được đầu tư, nâng cấp, cải tạo và hiện đại hóa, từng bước tin học hóa trong hoạt động thư viện, kết nối mạng Intranet và Internet. Đảm bảo định mức tiêu chuẩn về sách, báo, tạp chí cho hệ thống Thư viện trong Quân đội theo Thông tư số 24/2009/TT-BQP, ngày 27/5/2009 của Bộ Quốc phòng về Quy định và hướng dẫn về định mức tiêu chuẩn đời sống văn hóa, tinh thần trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động, kinh phí bổ sung sách, báo cho thư viện.
Đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên thư viện trong hệ thống, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Xác lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả với các hệ thống Thư viện khác; góp phần tổ chức phục vụ tốt cư dân trên địa bàn.
* Hệ thống Thư viện ngành Công an.
Do những đặc điểm riêng về an ninh nên không đề cập trong quy hoạch này. Việc Quy hoạch hệ thống Thư viện ngành căn cứ theo quy định của ngành Công an nhưng phải tuân thủ theo quy định của Điều 9, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, khoản 4 (Điều 19) của Pháp lệnh Thư viện và Điều 7, Điều 18 trong Nghị định số 72/2002/NĐ-CP, ngày 06/8/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Các định hướng và mục tiêu phát triển theo định hướng và mục tiêu chung của ngành Thư viện và đặc thù riêng của ngành Công an.
3.2.3. Thư viện của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chưc xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.
Từng bước củng cố, ổn định các tủ sách nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho cán bộ công chức, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý tủ sách có chuyên môn, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
1. Thư viện công cộng.
1.1. Quy hoạch phát triển đến năm 2015:
1.1.1. Thư viện tỉnh:
a) Mục tiêu chủ yếu:
Thư viện tỉnh là mắt xích quan trọng trong mạng lưới các loại hình thư viện trong toàn tỉnh, là trung tâm tàng trữ và tổ chức phổ biến các loại tài liệu xuất bản phẩm ở địa phương và các loại tài liệu xuất bản trong và ngoài nước; là trung tâm hướng dẫn nghiệp vụ và phát triển sự nghiệp Thư viện tỉnh nhà; là trung tâm thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, xử lý và phổ biến thông tin… Phục vụ cho việc phát triển kinh tế và văn hóa xã hội địa phương. Đồng thời có trách nhiệm với mạng lưới Thư viện cấp huyện và phong trào đọc sách báo ở cơ sở. Mở các điểm phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu chuyên sâu cao và những người không có khả năng đến thư viện nhưng có nhu cầu về sách, báo (cán bộ hưu trí, người tàn tật…). Chú trọng tổ chức các hoạt động phục vụ thiếu nhi, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, người khiếm thị.
Đầu tư xây dựng Thư viện tỉnh trở thành Thư viện điện tử hiện đại, tạo lập các CSDL thư mục, tài liệu điện tử, CSDL toàn văn các tài liệu quý hiếm, đặc biệt là tài liệu địa chí.
Tạo lập mạng LAN cho Thư viện tỉnh và xây dựng mạng WAN cho các thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (tập trung cho Thư viện tỉnh và thư viện huyện, thị) và kết nối mạng Internet; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tới các nguồn thông tin với sự tiện lợi và chi phí thấp nhất.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
* Năm 2010:
- Tổ chức hồi cố kho tài liệu của thư viện để tổ chức mục lục tra cứu tìm tin bằng máy tính cho bạn đọc và quản lý bạn đọc bằng chương trình phần mềm chuyên ngành (ILIB).
- Tiến hành xây dựng trang Web Thư viện tỉnh, đồng thời tích hợp CSDL sách lên trang Web để phục vụ bạn đọc tra tìm tài liệu qua mạng Internet và mạng nội bộ (LAN).
- Tiến hành xây dựng đề cương dự án Thư viện điện tử.
- Xây dựng vốn tài liệu của thư viện đạt từ 165.000 – 170.000 bản sách. Trong đó chú trọng xây dựng vốn tài liệu cho kho sách lưu động, kho sách phòng đọc thiếu nhi.
* Giai đoạn 2011 – 2015:
- Tổ chức thêm các hình thức và dịch vụ tại thư viện, khai thác triệt để vốn tài liệu hiện có. Mở rộng phục vụ ngoài thư viện. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân sử dụng thư viện. Đến 2015 có khoảng 30% người dân sử dụng dịch vụ Thư viện công cộng.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư các trang thiết bị chuyên dùng, hiện đại, đảm bảo về số lượng và chất lượng phục vụ. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các chương trình mục tiêu để trang bị các trang thiết bị, phương tiện và xây dựng vốn tài liệu thư viện.
- Xây dựng Thư viện tỉnh thành Thư viện điện tử. Duy trì và nâng cấp trang Web Thư viện tỉnh, mở các dịch vụ trên mạng để người dùng truy cập, khai thác thông tin. Tăng cường đầu tư bổ sung nhiều loại hình tài liệu, trong đó chú trọng bổ sung các tài liệu dạng điện tử.
- Tiến hành chỉnh lý hoàn chỉnh toàn bộ kho sách theo khung phân loại DDC.
- Thiết lập mạng WAN cho hệ thống Thư viện công cộng trong tỉnh. Kết nối mạng với Thư viện Quốc gia.
- Tổ chức và đầu tư cho phòng đọc Multimedia, phòng tra cứu Internet.
- Xây dựng Dự án và triển khai thực hiện “ Vườn đọc sách ” tại Thư viện tỉnh.
- Xây dựng mở rộng thêm hệ thống kho sách của Thư viện tỉnh và sửa chữa một số hạng mục bị xuống cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là về lĩnh vực công nghệ thông tin và ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Đảm bảo kinh phí hoạt động hàng năm tăng tối thiểu từ 10-15% so với năm trước.
- Biên chế: 30-35 người (trong đó có ít nhất 80% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên) và một số hợp đồng vụ việc.
- Bổ sung sách đạt tối thiểu từ 10.000 bản/năm.
- Đến 2015 nâng tổng vốn sách của Thư viện tỉnh đạt từ 230.000–250.000 bản.
- Số lượt bạn đọc trung bình: 400.000 lượt người/năm.
- Số lượt sách, báo luân chuyển bình quân khoảng: 800.000 lượt tài liệu/năm.
- Tạo lập CSDL di sản văn hóa địa phương, tiến hành số hóa tài liệu địa chí quý hiếm. Phấn đấu số hóa đạt khoảng 20% tài liệu địa chí quý hiếm có trong thư viện vào năm 2015.
c) Chỉ tiêu cơ bản cần đạt đến năm 2015:
STT | Nội dung thực hiện | ĐVT | Chỉ tiêu | ||
2009 | 2010 | 2015 | |||
1 | Tổng vốn tài liệu thư viện | 1.000 bản | 161,634 | 170 | 230 - 250 |
- Trong đó: Bổ sung | 1.000 bản | 6,5 | 8,5 | 60 - 80 | |
2 | Phòng Multimedia và Internet | Phòng | 01 | 01 | 01 |
- Số máy tính | Máy | 08 | 10 | 30 | |
3 | Số hóa tài liệu | % | 0 | 0 | 20 |
1.1.2. Thư viện cấp huyện:
a) Mục tiêu chủ yếu:
Tổ chức Thư viện cấp huyện thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện, có biên chế phù hợp với quy mô, hoạt động của thư viện, có kinh phí ổn định và chương trình, kế hoạch hoạt động.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động theo phương thức truyền thống, đáp ứng các yêu cầu về sách, báo cho mọi đối tượng trên địa bàn, đồng thời từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thư viện.
Đảm bảo mỗi người dân thị trấn, thị tứ có từ 0,5-0,7 bản sách/người, người dân vùng sâu,vùng xa, biên giới có 0,3 bản sách/người; 30% dân số thị trấn, thị tứ 15% người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới sử dung các tài liệu và dịch vụ của Thư viện cấp huyện.
Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện: Vừa tổ chức phục vụ tốt tại chỗ vừa có khả năng làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng phong trào đọc sách, báo ở thư viện.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
* Năm 2010:
Tập trung xây dựng đề án Thư viện cấp huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện. Đồng thời tiến hành xây dựng dự án đầu tư xây dựng trụ sở cho các thư viện chưa có trụ sở riêng.
Đầu tư trang thiết bị chuyên dùng đảm bảo mức tối thiểu cho Thư viện cấp huyện hoạt động như: Bàn, ghế, tủ kệ … Trong đó chú trọng đầu tư trang thiết bị cho Thư viện huyện Bến Cầu, Dương Minh Châu để ổn định và tổ chức phục vụ tại trụ sở mới.
Mỗi Thư viện cấp huyện có ít nhất từ 02 đến 03 nhân sự có trình độ từ trung cấp trở lên ( trong đó có ít nhất 01 nhân sự có trình độ chuyên ngành Thư viện từ trung cấp trở lên).
* Giai đoạn 2011–2015:
- 100% Thư viện cấp huyện đảm bảo có trụ sở phù hợp với yêu cầu, có đủ trang thiết bị cần thiết, hoạt động theo quy chế. Cụ thể:
+ Năm 2011: Xây dựng trụ sở Thư viện huyện Tân Châu.
+ Năm 2012: Xây dựng trụ sở Thư viện Thị xã.
+ Năm 2013: Xây dựng trụ sở Thư viện huyện Trảng Bàng.
+ Sửa chữa, nâng cấp, mở rộng để đảm bảo theo thiết kế chuyên dụng đối với thư viện các huyện: Tân Biên, Hòa Thành, Bến Cầu, Gò Dầu ( trong đó chú ý diện tích kho tàng để đảm bảo việc lưu trữ vào bảo quản tài liệu).
- Có vốn tài liệu bình quân mỗi người dân trong huyện là 0,3 bản/người dân. Có ít nhất 30% số dân của huyện, thị xã thường xuyên sử dụng tài liệu và các dịch vụ của thư viện.
- 100% Thư viện cấp huyện được trang bị máy tính, phần mềm xây dựng CSDL sách của thư viện. Được kết nối mạng Thư viện tỉnh và mạng Internet.
- 100% Thư viện cấp huyện được trang bị hệ thống thông tin liên lạc và xây dựng hộp thư điện tử.
- Mỗi Thư viện cấp huyện có ít nhất từ 03 nhân sự có trình độ từ trung cấp trở lên (trong đó có ít nhất từ 01 đến 02 nhân sự có trình độ chuyên ngành thư viện từ trung cấp trở lên ).
- Bổ sung sách đạt tối thiểu từ 1.500 bản/năm/thư viện. Tối thiểu 35-40 đầu báo/thư viện/năm.
- Đến 2015 nâng tổng vốn sách của Thư viện các huyện lên từ 200.000 – 250.000 bản.
- Số lượt bạn đọc khoảng 40.000 lượt/năm/thư viện.
- Số lượt sách, báo luân chuyển: Khoảng 80.000 lượt/năm/thư viện.
c) Các chỉ tiêu:
* Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt đến năm 2015
STT | Nội dung thực hiện | ĐVT | Chỉ tiêu đạt được | ||
2009 | 2010 | 2015 | |||
1 | Số Thư viện có trụ sở riêng | Thư viện | 04 | 04 | 09 |
2 | Phòng Multimedia và Internet/thư viện. | Phòng | 0 | 0 | 01 |
- Số máy tính | Máy | 0 | 0 | 10 - 15 | |
3 | Số chỗ ngồi phòng đọc tổng hợp (Sách, báo, tạp chí) dành cho người lớn. | Chỗ | 20 | 20 | 50 |
4 | Số chỗ ngồi phòng đọc tổng hợp (Sách, báo, tạp chí) dành cho thiếu nhi. | Chỗ |
|
| 50 |
5 | Số Thư viện kết nối Internet phục vụ bạn đọc. | Thư viện | 0 | 0 | 09 |
6 | Số Thư viện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện (Phần mềm quản lý thư viện,…) | Thư viện | 0 | 02 | 09 |
7 | Thông tin liên lạc (Điện thoại, fax, hộp thư điện tử…) | Thư viện | 6 | 9 | 9 |
( Ghi chú: Hiện nay Thư viện huyện Tân Châu đã mua phần mềm quản lý thư viện từ nguồn ngân sách của huyện và trong năm 2010 Thư viện tỉnh đã có dự án đầu tư mua phần mềm IlibMe triển khai thí điểm tại Thư viện Gò Dầu từ nguồn kinh phí dự án đầu tư trang thiết bị, phầm mềm quản lý thư viện của Tình nguyện viên Hàn Quốc do tổ chức KOICA - Hàn Quốc tài trợ ).
* Bảng 2: Chỉ tiêu về bổ sung sách thư viện huyện cần đạt đến năm 2015
Thư viện huyện | Sách hiện có năm 2009 | Chỉ tiêu đến 2015 | Sách cần bổ sung (2010-2015) |
- Hòa Thành | 13.546 | 25.000 | 11.454 |
- Bến Cầu | 14.105 | 25.000 | 10.895 |
- Trảng Bàng | 19.166 | 25.000 | 5.834 |
- Gò Dầu | 10.771 | 25.000 | 14.229 |
- Châu Thành | 15.208 | 25.000 | 9.792 |
- Tân Biên | 9.710 | 20.000 – 25.000 | 10.290 – 15.290 |
- Tân Châu | 9.676 | 20.000 – 25.000 | 10.324 – 15.324 |
- Dương Minh Châu | 9.105 | 20.000 – 25.000 | 10.895 – 15.895 |
- Thị xã | 8.459 | 20.000 – 25.000 | 11.541 – 16.541 |
1.1.3. Thư viện cơ sở ( cấp xã ):
a) Mục tiêu chủ yếu:
Xây dựng mô hình Thư viện cơ sở phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế, ngân sách của từng địa phương.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động thư viện ở cơ sở. Tuyên truyền vận động toàn xã hội tham gia đọc sách, báo và xây dựng thư viện, tủ sách; phối hợp hoạt động với các đoàn thể xã hội, đặc biệt là các tủ sách, phòng đọc tại các trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng xã (phường, thị trấn), các điểm bưu điện văn hóa, tủ sách pháp luật xã, tủ sách các đồn biên phòng, tủ sách tại các khu dân cư, ấp văn hóa…
Đa dạng hóa hình thức, nội dung gắn liền với mô hình hoạt động văn hóa và đời sống văn hóa ở địa phương.
Từng bước xây dựng cơ chế và có biện pháp hỗ trợ để xây dựng và phát triển mô hình thư viện cơ sở.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
* Năm 2010:
- Củng cố và xây dựng mới tủ sách tại các trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng xã (phường, thị trấn), đảm bảo 80% trung tâm có tủ sách và tổ chức phục vụ.
- Phối hợp củng cố và xây dựng thêm các phòng đọc sách, báo tại các điểm Bưu điện Văn hóa xã, đảm bảo các điểm Bưu điện Văn hóa xã có phòng đọc sách, báo và tổ chức phục vụ.
* Giai đoạn 2010 –2015:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt động của các tủ sách tại trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng xã (phường, thị trấn). Đảm bảo 100% tủ sách tại trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng xã (phường, thị trấn) đạt tiêu chuẩn của một Thư viện cấp xã.
- Phòng đọc có tối thiểu từ 15–20 chỗ ngồi (diện tích đạt 2,5m2/chỗ ngồi).
- Có một cán bộ thư viện chuyên trách được hưởng chế độ theo quy định.
- Đảm bảo bổ sung sách tối thiếu: Từ 200 bản/năm. Tối thiểu 05-07 đầu báo, tạp chí.
- Đến năm 2015 mỗi thư viện, tủ sách xã phải đạt tối thiểu từ 1.500 - 2.000 bản sách.
- Số lượt bạn đọc khoảng 2.000 lượt/năm/thư viện.
- Số lượt sách, báo luân chuyển: khoảng 4.000 lượt/năm/thư viện.
- Số lượng máy tính phục vụ bạn đọc: 01 máy/thư viện
1.1.4. Phòng đọc dành cho thiếu nhi:
a) Mục tiêu chủ yếu:
Tăng cường các hoạt động thiếu nhi trong các Thư viện công cộng. Phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, đoàn thể (Thiếu nhi, Thanh niên, Phụ nữ…) tổ chức phục vụ sách, báo cho thiếu nhi. Đặc biệt là phối hợp với Trung tâm sinh hoạt Văn hóa thanh thiếu niên của Tỉnh tổ chức các hoạt động đọc sách, báo như: Thi kể chuyện sách, vẽ tranh theo sách… Cho các em thiếu nhi.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phòng đọc thiếu nhi tại Thư viện tỉnh, Thư viện cấp huyện và một góc đọc sách dành cho các em thiếu nhi tại tủ sách trung tâm văn hóa, thể thao - học tập cộng đồng xã (phường, thị trấn). Phòng đọc sách, báo dành cho thiếu nhi phải đảm bảo tính thẩm mỹ, tiện nghi, phù hợp với những dặc điểm thể chất của thiếu nhi.
Nghiên cứu đặc thù đối tượng thiếu nhi để tổ chức phục vụ thiếu nhi có hiệu quả, hình thành nhân cách và tình yêu đối với sách, báo và thói quen đọc sách, báo của các em thiếu nhi.
b) Nhiệm vụ cụ thể đến năm 2015:
* Đối với Thư viện tỉnh:
- Xây dựng vốn sách dành cho thiếu nhi đạt 20.000 bản sách.
- Tổ chức thêm Phòng phục vụ cho các em thiếu nhi tham gia các hoạt động như: Xem phim, vẽ tranh, sinh hoạt CLB bạn đọc thiếu nhi.
- Phối hợp với Trung tâm sinh hoạt Văn hóa thanh thiếu niên, tổ chức các hoạt động cho các em thiếu nhi như: Thi kể chuyện sách, thi vẽ tranh theo sách…
* Đối với Thư viện cấp huyện:
- Tổ chức phòng đọc dành riêng cho các em thiếu nhi tại Thư viện cấp huyện.
- Xây dựng vốn sách dành cho thiếu nhi đạt 5.000 bản sách.
* Đối với Thư viện, tủ sách xã:
- Bố trí 01 góc riêng dành phục vụ cho các em thiếu nhi tại phòng đọc.
- Bổ sung sách, báo phục vụ cho các em thiếu nhi, trung bình mỗi tủ sách đạt từ 500 -1.000 bản sách thiếu nhi.
c) Chỉ tiêu cụ thể:
SốTT | Nội dung thực hiện | ĐVT | Chỉ tiêu | ||
2009 | 2010 | 2015 | |||
1 | Phòng phục vụ thiếu nhi tại Thư viện tỉnh: |
|
|
|
|
- Số bản sách thiếu nhi. | Bản sách | 14.000 | 15.000 | 20.000 – 25.000 | |
- Số chỗ ngồi phòng đọc | Chỗ ngồi | 50 | 50 | 50 | |
- Số chỗ ngồi phòng phục vụ các hoạt động: Xem phim, vẽ tranh, sinh hoạt CLB bạn đọc thiếu nhi. | Chỗ ngồi | 0 | 0 | 50 - 100 | |
2 | Phòng đọc thiếu nhi tại Thư viện cấp huyện |
|
|
|
|
- Số bản sách thiếu nhi. | Bản sách |
|
| 5.000 | |
- Số chỗ ngồi phòng đọc. | Chỗ ngồi |
|
| 50 | |
3 | Phòng đọc thiếu nhi tại Thư viện, tủ sách xã |
|
|
|
|
- Số bản sách thiếu nhi. | Bản sách |
|
| 500 - 1.000 | |
- Góc đọc sách, báo. | Chỗ ngồi |
|
| 15-20 |
1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020:
Trong vòng 10 năm tới hệ thống Thư viện công cộng trên địa bàn toàn tỉnh phấn đấu đạt tới mục tiêu sau:
* Chỉ tiêu cụ thể:
SốTT | Nội dung | ĐVT | Chỉ tiêu cần đạt | ||
2010 | 2015 | 2020 | |||
1 | Số bản sách/người | Bản sách | 0,3 | 0,5 - 0,7 | 0,8 - 01 |
2 | Lượt bạn đọc/ năm | 1.000 lượt | 550 | 900 | 1.200 |
3 | Lượt sách báo luân chuyển/năm | 1.000 lượt | 1.100 | 1.800 | 2.400 |
4 | Tổng vốn sách thư viện công cộng, trong đó: | 1.000 bản | 300 | 500 - 700 | 800 – 1.000 |
- Vốn sách Thư viện tỉnh | 1.000 bản | 170 | 230 - 250 | 350 | |
- Vốn sách Thư viện huyện | 1.000 bản | 13 | 20 – 25 | 50 | |
- Vốn sách Thư viện, tủ sách xã | 1.000 bản | 0,2 | 1,5 – 02 | 03 - 04 | |
5 | Số thẻ bạn đọc | 1.000 thẻ | 07 | 10 | 15 |
6 | Số hóa tài liệu địa chí, quý hiếm | % | 0 | 20 | 50 - 70 |
2. Thư viện chuyên ngành, đa ngành.
Tham gia góp phần nâng cao trình độ tiếp nhận, khai thác, sử dụng tài liệu trong xã hội, nâng cao dân trí; mở rộng các loại hình ấn phẩm thông tin và các dịch vụ thông tin, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin trong thư viện.
2.1. Thư viện của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
2.1.1. Thư viện các trường phổ thông.
a) Mục tiêu chủ yếu:
Xây dựng và phát triển Thư viện trường học, tủ sách gắn với quy mô phát triển giáo dục ở từng trường, từng cấp học, từng địa phương (kể cả công lập, bán công, dân lập, tư thục).
Thư viện trường học phải thực sự trở thành nguồn lực trung tâm của trường học; phải đảm bảo thông tin tài liệu cho chương trình học tập, giúp mở rộng kiến thức mọi mặt cho các em, hình thành cho các em tính độc lập trong việc đọc, việc học; biết cách thu nhận, phân tích thông tin để hình thành kiến thức, kỹ năng mới. Học ở lớp sẽ được củng cố bằng việc đọc (học) ở Thư viện trường học.
Từng bước đổi mới kho sách, căn cứ bản quy định các loại sách thiết yếu trang bị cho thư viện do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành, trong đó ưu tiên sách bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên và các sách tham khảo do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản và phát hành theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Củng cố tủ sách giáo khoa để đáp ứng yêu cầu đọc, mượn của giáo viên và học sinh.
Từng bước hiện đại hóa, tin học hóa Thư viện trường học; trước hết tin học hóa đối với thư viện ở các trường phổ thông trung học.
Đảm bảo đội ngũ cán bộ thư viện đủ về số lượng biên chế, phấn đấu mỗi Thư viện trường học có 01 cán bộ chuyên trách, có trình độ chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ thư viện, biết ứng dụng sáng tạo vào hoạt động thư viện trong trường học; thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ Thư viện trường học.
b) Những chỉ tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 2011–2015:
- Xây dựng 224 trường đạt chuẩn quốc gia trong đó có 194 Thư viện trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% cán bộ Thư viện trường học chuyên trách và được bồi dưỡng, đào tạo có trình độ từ trung cấp đến cao đẳng thư viện trở lên, phấn đấu đào tạo cán bộ thư viện có trình độ cao đẳng là 80 chỉ tiêu.
- 100% các trường đạt chuẩn Quốc gia có Thư viện trường học (trong đó có ít nhất 85% Thư viện đạt chuẩn Quốc gia).
- 100% trường học phổ thông có Thư viện trường học.
- Ngoài sách giáo khoa, mỗi Thư viện trường có 02-03 cuốn sách tham khảo cho 01 giáo viên, học sinh.
- Bên cạnh đó, để hình thành mạng thông tin giáo dục và học tập trên toàn tỉnh có kết nối với mạng Quốc gia và mạng quốc tế để quản lý giáo dục và học tập, đáp ứng các chuẩn công nghệ Quốc gia về Thư viện trường học, phấn đấu 80% tủ sách đặt tại Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn được trang bị máy tính và kết nối mạng Internet.
* Giai đoạn 2016 - 2020
- Xây dựng 484 trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 339 Thư viện trường học đạt chuẩn; đào tạo 120 chỉ tiêu cán bộ thư viện trường học có trình độ cao đẳng.
- Phấn đấu 100% tủ sách đặt tại Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn được trang bị máy tính và kết nối mạng Internet để hướng dẫn và khuyến khích cộng đồng truy cập, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trên mạng thông tin và mạng internet.
2.1.2. Thư viện trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục khác:
* Thư viện Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh.
Nhà trường phấn đấu đến năm 2015 sẽ phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa thư viện. Cụ thể:
- Sửa chữa, nâng cấp trụ sở Thư viện trường, tạo cho thư viện hiện đại về cơ sở vật chất và trang thiết bị, phong phú về tài liệu.
- Từng bước ứng dụng khoa học công nghệ (mua sắm phần mềm quản lý thư viện, trang thiết bị hỗ trợ) nhằm tự động hóa, hiện đại hóa các khâu hoạt động của thư viện.
- Tạo mọi điều kiện để cán bộ thư viện học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ…
- Ứng dụng khoa học công nghệ nhằm tự động hóa, hiện đại hóa các khâu hoạt động của thư viện; phát triển thư viện trở thành Thư viện điện tử.
- Đầu tư về tài chính để thư viện có điều kiện bổ sung vốn tài liệu, trang bị các thiết bị chuyên dùng.
* Thư viện Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Tây Ninh.
- Xây dựng và trang bị Thư viện đúng yêu cầu phát triển của đơn vị (nếu được xây dựng cơ sở mới).
- Chuyển đổi phân loại sang khung phân loại DDC, biên mục mới theo hướng chuyển sang Thư viện điện tử.
- Liên kết với thư viện của các trường đại học để khai thác nguồn học liệu mở, phục vụ nhu cầu nghiên cứu của sinh viên.
- Tiếp tục mua sắm tài liệu: Sách, báo, tạp chí và các tài liệu khoa học khác cho thư viện phù hợp với yêu cầu đào tạo của các chuyên ngành và từng đối tượng sử dụng.
2.2. Thư viện các đơn vị lực lượng vũ trang.
2.2.1. Thư viện Bộ Chỉ huy QS tỉnh và Thư viện Trường quân sự tỉnh.
Từ năm 2010–2015 xây dựng cơ bản và trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, khai thác đáp ứng nhu cầu học tập nghiên cứu về khoa học quân sự, khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật quân sự và đường lối, nhiệm vụ quân sự quốc phòng của Đảng, thành tựu khoa học công nghệ ứng dụng vào lĩnh vực quân sự, kinh nghiệm rút ra từ các cuộc chiến tranh hiện đại trên thế giới; những bài học trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ, đảng viên trong tỉnh.
2.2.2. Thư viện Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng.
Củng cố và hoàn chỉnh Thư viện cơ quan Bộ Chỉ huy, đáp ứng nhu cầu đọc và thông tin ngày càng đa dạng góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác, nghiên cứu học tập của cán bộ chiến sĩ trong đơn vị.
Xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động phù hợp để tạo điều kiện cho thư viện hoạt động đúng định hướng và vững chắc trong thời kỳ đổi mới.
Nâng cấp thư viện đạt tiêu chuẩn đảm bảo nhu cầu nghiên cứu khai thác tài liệu phục vụ cho công tác chuyên ngành và nhu cầu giải trí nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ chiến sỹ trong đơn vị.
2.2.3. Hệ thống Thư viện ngành Công an.
Do những đặc điểm riêng về an ninh nên không đề cập trong quy hoạch này. Việc quy hoạch hệ thống Thư viện ngành căn cứ theo quy định của ngành Công an nhưng phải tuân thủ theo quy định của Pháp lệnh Thư viện và Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/8/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Các định hướng và mục tiêu phát triển theo định hướng và mục tiêu chung của ngành Thư viện và đặc thù riêng của ngành Công an.
2.3. Thư viện các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp.
Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phấn đấu với chỉ tiêu: Mỗi tổ chức chính trị, đoàn thể có một tủ sách với số lượng đầu sách khoảng 1000 quyển; mỗi doanh nghiệp (Nhà nước, ngoài Nhà nước) có một tủ sách với số lượng đầu sách trên 2.000 quyển và có phòng đọc phục vụ việc nghiên cứu, tham khảo; cán bộ phụ trách tủ sách là người có nghiệp vụ và có chế độ phụ cấp tương xứng.
Ngoài những định hướng phát triển và mục tiêu chung của ngành Thư viện, hệ thống Thư viện này còn phụ thuộc vào định hướng và nhu cầu phát triển của cơ quan chủ quản. Mô hình tổ chức, hoạt động theo Pháp lệnh Thư viện và Nghị định số 72/2002/NĐ-CP, ngày 06/8/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện.
CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH.
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động Thư viện.
1.1. Giải pháp về tổ chức:
- Đối với Thư viện công cộng:
Củng cố và kiện toàn tổ chức của mạng lưới Thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo Pháp lệnh Thư viện, Nghị định số 72/2002/NĐ-CP của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện.
Các Thư viện công cộng từ tỉnh đến cơ sở phối hợp hoạt động với các loại hình thư viện trên địa bàn, tạo lập và cùng nhau sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện–thông tin; luân chuyển tài liệu cho các thư viện, tủ sách cơ sở.
- Đối với thư viện các đơn vị vũ trang:
Khai thác có hiệu quả nguồn thông tin kiến thức trong thư viện. Thực hiện tốt phương pháp trao đổi, mượn tài liệu thư viện nhằm phục vụ tốt nhu cầu người đọc; đề xuất kinh phí bổ sung sách hàng năm; bố trí nhân viên chuyên trách công tác thư viện, thường xuyên cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của công tác thư viện.
- Đối với Thư viện nhà trường và các cơ sở giáo dục khác:
Thực hiện đúng tinh thần Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT, ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn Thư viện trường phổ thông và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT, ngày 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Sửa đổi bổ sung; đồng thời cụ thể hóa tiêu chuẩn các danh hiệu thư viện: Xuất sắc, tiên tiến, đạt chuẩn… Triển khai và hướng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện.
1.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ quan quản lý nhà nước về Thư viện từ tỉnh đến cơ sở.
- Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về công tác thư viện để các cấp, các ngành, các cơ quan thực hiện.
- Đến năm 2015, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thư viện phải được chuẩn hóa thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Chú trọng tuyển dụng, bổ sung cán bộ công chức làm tốt công tác quản lý thư viện theo tiêu chuẩn đề ra. Các doanh nghiệp phân công cán bộ chuyên trách về công tác thư viện để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm và quy chế phối hợp trong công tác quản lý giữa cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống Thư viện công cộng với cơ quan chủ quản của các loại hình Thư viện chuyên ngành, đa ngành trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động thư viện, tạo điều kiện cho hệ thống Thư viện của tỉnh phát triển theo tinh thần của Pháp lệnh Thư viện. Tiếp tục triển khai và hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Thư viện và các văn bản pháp quy trong lĩnh vực thư viện phù hợp với tình hình, điều kiện địa phương. Trong đó, chú ý xây dựng các cơ chế về tổ chức, quản lý, chính sách đầu tư, tài chính, chế độ khen thưởng…
- Tăng cường phối hợp công tác kiểm tra, thanh tra về hoạt động thư viện, giám sát việc áp dụng tiêu chuẩn Nhà nước về hoạt động thông tin–thư viện. Kiểm tra việc thực hiện Thông tư số 56/2003/TT-BVHTT, ngày 16/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin Hướng dẫn chi tiết về điều kiện thành lập Thư viện và thủ tục đăng ký hoạt động thư viện và Quyết định số 77/2008/QĐ-BVHTTDL, ngày 28/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Thư viện xã, phường, thị trấn. Nghị định số 02/2009/NĐ-CP, ngày 06/01/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
1.3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý và các chính sách liên quan đến hoạt động Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh:
Cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn thực hiện theo tinh thần Pháp lệnh Thư viện và Nghị định số 72 của Chính phủ. Ban hành các văn bản mới quan trọng, cần thiết đối với sự phát triển hệ thống Thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện công tác nghiên cứu ở cấp tỉnh. Hoàn thiện và ban hành hệ thống văn bản cụ thể cho hệ thống Thư viện công cộng từ tỉnh đến cơ sở.
Kịp thời kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan, sửa đổi, bổ sung những bất cập trong các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực thư viện.
1.4. Các nhóm cơ chế, chính sách.
* Nhóm cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính, thuế. Chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện hoạt động bằng ngân sách Nhà nước như sau:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực thông tin–thư viện. Nhà nước thực hiện các chính sách: Ưu đãi về đất đai, hỗ trợ vốn, miễn thuế…
- Ưu tiên giải quyết đất xây dựng trụ sở thư viện.
- Miễn giảm thuế nhập khẩu những tài liệu thư viện, trang thiết bị máy móc chuyên dùng của thư viện theo quy định của pháp luật.
- Đầu tư kinh phí xây dựng và khai thác mạng thông tin - thư viện trong và ngoài nước.
- Mức chi ngân sách cho hoạt động thư viện/năm theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
* Nhóm cơ chế, chính sách xã hội:
- Có cơ chế chính sách tăng thêm thu nhập đối với người làm công tác thư viện, đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách đối với người làm công tác tin học trong lĩnh vực thư viện để họ yên tâm công tác lâu dài trong ngành.
- Có chính sách khuyến khích, thu hút ưu đãi đối với các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực thông tin - thư viện, tin học về công tác tại thư viện địa phương.
- Chính sách đầu tư của Nhà nước đối với các thư viện hoạt động không sử dụng ngân sách Nhà nước như sau: Được hưởng chính sách ưu đãi về cơ sở vật chất, đất đai, tài chính theo quy định tại Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và Nghị định số 02/2009/NĐ-CP, ngày 06/01/2009 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đối với người làm công tác thư viện ở cơ sở, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số về lương phụ cấp độc hại, BHXH, BHYT... Quan tâm đối với những người tình nguyện tham gia công tác thư viện ở cơ sở như: Trợ cấp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phụ cấp trách nhiệm, hỗ trợ nguồn sách, báo, tạp chí…
- Khen thưởng, động viên các tổ chức, cá nhân có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp thư viện ở địa phương, trao tặng huy chương, kỷ niệm chương, các danh hiệu văn hóa…
* Nhóm cơ chế chính sách về tổ chức:
- Quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng chuyên môn và chế độ đội ngũ giáo viên làm công tác thư viện trường học. Thực hiện Công văn số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trong đó có định mức biên chế làm công tác thư viện.
- Xây dựng mô hình Thư viện cấp huyện là đơn vị sự nghiệp hoạt động độc lập và trực thuộc UBND cấp huyện.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg, ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa” trong đó có nội dung phát triển thư viện ở các xã vùng sâu, vùng xa… Bằng nguồn ngân sách Nhà nước.
- Triển khai Nghị định số 02/2009/NĐ-CP, ngày 06/01/2009 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
- Xây dựng và hoàn thiện Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động Thư viện cấp tỉnh, cấp huyện; Triển khai việc thực hiện Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của các Thư viện xã, phường, thị trấn.
- Khuyến khích các tổ chức, các nhân tham gia xây dựng và phát triển thư viện, trong đó quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; cho phép tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thư viện (kết hợp với việc kinh doanh sách, báo, tạp chí, văn hóa phẩm…)
- Đối với các Thư viện trường học cần tổ chức điều tra, khảo sát, nắm thực trạng thư viện, nhu cầu và khả năng phấn đấu của từng trường để có hướng giúp đỡ, hỗ trợ các trường về nghiệp vụ, phương thức hoạt động… Đồng thời, từ đó có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất xây dựng Thư viện trường học đạt chuẩn; tổ chức tốt việc kiểm tra đánh giá và công nhận thư viện trường học đảm bảo tính chính xác, trung thực, không chạy theo thành tích, xây dựng đúng giá trị của Thư viện trường học đối với việc giảng dạy và học tập trong nhà trường.
- Cụ thể hóa Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 bằng kế hoạch 05 năm và hàng năm để triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
- Hợp tác với Thư viện các tỉnh thành bạn như: TP.HCM, các Thư viện miền Đông Nam bộ và cực Nam Trung bộ… Nhằm được sự hỗ trợ và khai thác hiệu quả các nguồn tư liệu của các tỉnh bạn.
2. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển sự nghiệp thư viện:
Để thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch cần đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn Nhà nước, cộng đồng, quốc tế.
Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã. Đầu tư xây dựng hạ tầng, chi hoạt động sự nghiệp, trang thiết bị chuyên dùng đảm bảo hệ thống Thư viện công cộng hoạt động hiệu quả.
Vốn của Trung ương bố trí theo kế hoạch hàng năm (vốn chương trình mục tiêu quốc gia).
Vốn từ ngân sách của địa phương (tỉnh, huyện, xã) hàng năm.
Nguồn huy động cộng đồng là rất quan trọng tập trung cho việc đầu tư, phát triển mạng lưới đọc sách ở cơ sở từ xã, phường, thị trấn đến ấp, khu phố, cụm dân cư…
Nguồn vốn từ sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, nhất là của các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn nhằm bảo trợ cho sự phát triển của hệ thống Thư viện. Trong đó nguồn vốn Nhà nước địa phương mang tính chủ đạo.
Xây dựng các dự án trọng điểm để tập trung đầu tư.
2.1. Nhu cầu về vốn đầu tư XDCB:
2.1.1. Hệ thống thư viện công cộng.
- Mức đầu tư xây dựng mới:
+ Đối với Thư viện loại IV (Thư viện cấp huyện): 02–03 tỷ đồng/thư viện.
+ Thư viện xã: 150 triệu đồng/thư viện.
- Sửa chữa, cải tạo:
+ Đối với Thư viện loại III (Thư viện tỉnh): 01 tỷ đồng.
+ Đối với Thư viện loại IV (thư viện cấp huyện): 200 triệu đồng/thư viện.
- Đầu tư chiều sâu: Chủ yếu là đầu tư về công nghệ thông tin và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc tổ chức và hoạt động của thư viện.
+ Đối với Thư viện loại III (Thư viện tỉnh): 500 triệu đồng.
+ Đối với Thư viện loại IV (Thư viện cấp huyện): 200 triệu đồng/thư viện.
2.1.2. Thư viện của đơn vị vũ trang:
- Mức đầu tư xây dựng mới: Thư viện Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có diện tích 180 m2/thư viện; 01 tỷ đồng/thư viện.
- Đầu tư chiều sâu: 300 triệu đồng/thư viện.
- Thư viện Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Trường Quân sự tỉnh đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư chiều sâu sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh.
2.2. Huy động vốn:
- Vốn từ ngân sách Nhà nước: Tăng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước đối với các công trình xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động Thư viện các huyện, thị để nhanh chóng ổn định và phát triển phong trào đọc sách báo của địa phương, giúp người dân trên địa bàn có điều kiện phát triển việc tự học, nâng cao sự hiểu biết.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn do Trung ương hỗ trợ hàng năm đầu tư phát triển văn hóa thông qua chương trình mục tiêu Quốc gia đưa sách về cơ sở.
- Huy động nguồn vốn trong dân là một giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vốn đầu tư cho phát triển thư viện, phòng đọc sách cơ sở. Khơi dậy tiềm năng vốn còn tiềm ẩn trong khu dân cư theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhằm tạo thêm nguồn lực sách, báo cho cơ sở.
- Sử dụng hiệu quả nguồn thu được trích lại từ việc thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước để trang trải chi phí cho đơn vị, nâng cao chất lượng phục vụ và tăng thêm thu nhập cho cán bộ, viên chức.
3. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Đề xuất với tỉnh ban hành các chính sách thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động Thư viện cộng cộng, các chính sách ưu đãi để đưa cán bộ về hoạt động tại các thư viện, phòng đọc sách xã, phường, thị trấn vùng sâu vùng xa.
- Duy trì công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hệ thống Thư viện công cộng về kỷ năng công tác, kinh nghiệm quản lý. Đảm bảo đến năm 2015 có ít nhất 80% cán bộ trong hệ thống Thư viện công cộng có khả năng đáp ứng nhu cầu công việc, trở thành lực lượng nòng cốt để xây dựng và phát triển phong trào đọc sách báo trong toàn tỉnh.
4. Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác.
- Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực như: Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ và cán bộ quản lý thư viện.
- Phối hợp với các thư viện trong tỉnh để tổ chức các hoạt động thư viện: Hỗ trợ trao đổi nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức phục vụ sách báo, trưng bày, triển lãm, hội thi, hội diễn… Mượn liên thông giữa các thư viện.
- Phối hợp tham gia hoạt động với Hội Thư viện Việt Nam.
- Áp dụng và chuyển giao công nghệ trong hoạt động thư viện.
- Trao đổi, biếu tặng, hỗ trợ tài liệu nghiên cứu, tài liệu về nghiệp vụ thư viện. Chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các Thư viện khu vực và toàn quốc.
- Tăng cường tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm.
5. Phối hợp hoạt động liên ngành.
Đẩy mạnh hình thức liên kết, phối hợp hoạt động giữa hệ thống Thư viện công cộng với các loại hình Thư viện trên địa bàn tỉnh. Mở rộng phối hợp hoạt động với hệ thống Thư viện công cộng trên toàn quốc, đặc biệt là với Thư viện các tỉnh trong Liên hiệp Thư viện các tỉnh miền Đông Nam bộ và cực Nam Trung bộ.
6. Ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển tự động hóa, hiện đại hóa trong Thư viện.
Ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa thư viện, xây dựng và phát triển Thư viện điện tử, Thư viện số là định hướng phát triển chủ đạo và là mục tiêu hướng đến của Thư viện Tây Ninh phù hợp với xu thế phát triển chung của các thư viện trong khu vực và toàn quốc.
Khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin kiến thức trong thư viện. Thực hiện tốt phương pháp trao đổi, mượn liên Thư viện nhằm phục vụ tốt nhu cầu dùng tin của người đọc.
Từng bước hiện đại hóa các điểm truy cập và giao diện nhằm phổ cập việc truy cập các nguồn tin từ mọi nơi, mọi lúc. Mở rộng mạng thông tin để đưa tri thức, khoa học đến với mọi người. Thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong xử lý tư liệu và quản lý tủ sách của các cơ quan đơn vị.
Phát triển Thư viện điện tử, hiện đại hóa Thư viện với các máy móc, thiết bị và phương tiện hiện đại; chuẩn hóa nghiệp vụ và áp dụng rộng rãi các chuẩn Quốc gia và quốc tế, nhằm đạt trình độ công nghệ ngày càng cao và chất lượng hoạt động tốt, phù hợp với các chuẩn hữu quan của toàn quốc và quốc tế.
Hệ thống Thư viện công cộng cần có những dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo tinh thần Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Thông tư số 99/2001/TT/BTC, ngày 05/12/2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp thư viện:
Cần quán triệt tinh thần của Pháp lệnh Thư viện về xã hội hóa và đặc biệt là thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, trong đó có lĩnh vực thư viện. Nghị định số 02/2009/NĐ-CP, ngày 06/01/2009 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
Nâng cao nhận thức xã hội, của chính quyền các cấp về vai trò của hệ thống Thư viện công cộng trong quá trình hội nhập và phát triển của tỉnh nhà. Khuyến khích vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng sự nghiệp Thư viện, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức xã hội tham gia một cách chủ động, bình đẳng vào các hoạt động thư viện, nhất là đối với thư viện, tủ sách cơ sở, các Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng: phát triển rộng rãi các tủ sách ở xã, ấp, khu phố phục vụ cộng đồng dân cư được Nhà nước tài trợ, Thư viện huyện hỗ trợ luân chuyển sách báo.
Tạo điều kiện để Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng.
Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển sự nghiệp thư viện, khai thác các nguồn nhân lực và vật lực trong xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn trong nhân dân đóng góp để xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện.
Giải pháp xã hội hóa sự nghiệp thư viện là một trong những điều kiện quan trọng để đầu tư, thúc đẩy hoạt động của hệ thống Thư viện công cộng trong điều kiện ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động thư viện còn hạn hẹp.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Căn cứ vào Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện đã được duyệt là một tài liệu “Khung” với những mục tiêu định hướng phát triển, các cơ chế chính sách và các giải pháp tổ chức thực hiện làm cơ sở cho việc lập trình duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị tiến hành triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng về nội dung của Quy hoạch, phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp, chỉ đạo triển khai Quy hoạch đối với hệ thống Thư viện công cộng, trong đó ưu tiên đầu tư hiện đại hóa Thư viện tỉnh và từng bước hiện đại hóa Thư viện cấp huyện. Hoàn thiện thiết chế tổ chức hệ thống Thư viện công cộng.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì phối hợp thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống Thư viện trường học và các cơ sở giáo dục do ngành quản lý. Hoàn thiện thiết chế tổ chức Thư viện trường học. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, củng cố và phát huy hiệu quả hoạt động của tủ sách các Trung tâm Văn hóa, thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã.
1.3. Sở Nội vụ.
Căn cứ các văn bản pháp quy của Nhà nước trong lĩnh vực thông tin–thư viện phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức thành lập và hoạt động của các loại hình thư viện: Thư viện công cộng, Thư viện trường học, Thư viện tư nhân, Thư viện gia đình, Thư viện các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang.
Bố trí biên chế cán bộ thư viện đảm bảo việc triển khai thực hiện quy hoạch. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thư viện và đào tạo cán bộ thư viện.
1.4. Sở Kế hoạch - Đầu tư.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch và đầu tư thực hiện các nội dung thuộc Quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn những văn bản quy định cụ thể trong việc thực hiện chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư, bao gồm đầu tư trong nước và nước ngoài thuộc lĩnh vực thư viện.
1.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn việc thực hiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cơ chế cho thuê đất đối với các thư viện ngoài công lập.
1.6. Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh.
Bố trí nguồn kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện Quy hoạch, trong đó chú trọng kinh phí đầu tư trang thiết bị hiện đại cho Thư viện tỉnh.
Soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực thư viện, các loại hình thư viện ngoài công lập.
1.7. Sở Xây Dựng.
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trụ sở thư viện, giám sát chuyên môn các công trình xây dựng thư viện.
1.8. Sở Tư Pháp.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Pháp lệnh Thư viện và các văn bản pháp quy về thư viện trong quá trình thực hiện Quy hoạch thư viện; Hướng dẫn củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ của các tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn.
1.9. BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và tính chất đặc thù của lực lượng vũ trang và quy hoạch phát triển chung của ngành Thư viện tỉnh Tây Ninh, xây dựng kế hoạch phát triển các hình thức tổ chức thư viện phù hợp, phục vụ nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu cầu đọc sách, báo nghiên cứu của cán bộ, chiến sĩ.
1.10. Các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vận động các tổ chức, đoàn thể cán bộ viên chức và nhân dân tham gia thực hiện và hoàn thành các mục tiêu được phê duyệt trong Quy hoạch này.
1.11. UBND các huyện, thị.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây Dựng, Sở Tư Pháp… Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Vận động các tổ chức cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia xã hội hóa các hoạt động thư viện.
Tổ chức định kỳ tổng kết và đề xuất kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình thực hiện quy hoạch với tình hình điều kiện của từng địa phương.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động của các loại hình thư viện trên toàn tỉnh với những quan điểm cơ bản trong xây dựng và định hướng phát triển chung, tỉnh Tây Ninh xây dựng “Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”.
Mục tiêu tổng quát của địa phương là từng bước hoàn thiện thiết chế thư viện; xây dựng kế hoạch đầu tư Phát triển ngành Thư viện theo hướng tiên tiến, hiện đại, toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động, có phân kỳ thời gian hợp lý và bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển. Đồng thời tạo sự liên kết thống nhất về mặt tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực thư viện ở địa phương.
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và cộng đồng dân cư cần quán triệt quan điểm coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó hoạt động thư viện giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh.
Với quan điểm đầu tư cho thư viện là đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực địa phương, là con đường đầu tư chất xám cho xã hội. Sự phát triển của hệ thống thư viện là thước đo trình độ văn hóa, dân trí của địa phương; do đó phát triển hệ thống Thư viện trên cơ sở “Quy hoạch Phát triển ngành Thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020” góp phần quan trọng xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
- 1 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 tăng cường phát triển hệ thống thư viện xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2014 - 2020
- 2 Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 3 Quyết định 698/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 4 Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 5 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 6 Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 02/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
- 8 Quyết định 77/2008/QĐ-BVHTTDL về Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9 Quyết định 10/2007/QĐ-BVHTT phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 10 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 11 Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 12 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 13 Quyết định 97/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Dương
- 14 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 15 Quyết định 01/2004/QĐ-BGDĐT sửa đổi Quyết định 01/2003/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Thông tư 56/2003/TT-BVHTT hướng dẫn chi tiết về điều kiện thành lập thư viện và thủ tục đăng ký hoạt động thư viện do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 18 Quyết định 170/2003/QĐ-TTg về "Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 01/2003/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20 Nghị định 72/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thư viện
- 21 Thông tư 99/2001/TT-BTC hướng dẫn việc ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin do Bộ Tài chính ban hành
- 22 Pháp Lệnh thư viện năm 2000
- 23 Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 698/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 2 Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 3 Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 97/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Dương
- 5 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 tăng cường phát triển hệ thống thư viện xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2014 - 2020