Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ LAO ĐỘNG
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Số: 04-LĐ/TT

Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 1961

THÔNG TƯ

VỀ TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN LÀM VIỆC TRÊN CÁC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG

Kính gửi:

Các Bộ (trừ Bộ Ngoại giao)
Các Tổng cục Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Địa chất
Các Ủy ban hành chính kkhu, thành phố, tỉnh
Các Sở, Ty, Phòng Lao động

Thông tư số 18-LĐ/TT ngày 17-6-1958 của Bộ Lao động ấn định những nguyên tắc về trang bị bảo hộ lao động nhằm tạo điều kiện để công nhân làm việc được an toàn và đẩy mạnh sản xuất. Căn cứ vào thông tư trên, hầu hết các ngành sử dụng công nhân, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động, đã ra những quy định cụ thể về trang bị bảo hộ lao động cho công nhân ngành mình.

Đến nay, nói chung việc trang bị bảo hộ lao động cho công nhân ở các xí nghiệp đã tiến hành tương đối tốt. Riêng đối với công nhân làm việc trên các công trường xây dựng thì việc trang bị bảo hộ lao động còn gặp những vướng mắc dưới đây:

- Ở các công trường xây dựng, tính chất sản xuất, điều kiện làm việc có những điểm không giống ở xí nghiệp, nhưng việc trang bị phòng hộ cũng thực hiện như ở xí nghiệp nên vài chỗ chưa phù hợp và chưa đủ để bảo đảm an toàn cho lao động.

- Có những nơi, công nhân làm nghề mới cần được trang bị về bảo hộ lao động, nhưng các ngành chưa nghiên cứu quy định kịp thời.

- Những công trường hoạt động ngắn hạn, hoặc giao khoán việc thường ít chú trọng đến trang bị bảo hộ lao động cho công nhân, cho là chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn không cần thiết phải trang bị hoặc cho là giao khoán công nhân phải tự túc về dụng cụ phòng hộ.

- Việc trang bị bảo hộ lao động cho công nhân làm một nghề trong những điều kiện như nhau chưa được thống nhất ở các công trường, có nơi trang bị nhiều, nơi trang bị ít.

Những thiếu sót trên đã gây nhiều trở ngại cho việc bảo vệ sức khoẻ của công nhân và đã có trường hợp xảy ra tai nạn vì công nhân không được trang bị dụng cụ phòng hộ cần thiết.

Để khắc phục những thiếu sót trên, căn cứ vào yêu cầu của các ngành quản lý xây dựng, Bộ Lao động ra thông tư này hướng dẫn cụ thể việc trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trên các công trường xây dựng. Dưới đây là một số nguyên tắc mà các ngành, các công trường cần thực hiện đúng để việc trang bị bảo hộ lao động và sử dụng trang bị đạt được kết quả tốt.

1. Tất cả công nhân công trường làm những công việc cần được trang bị bảo hộ lao động đều được cung cấp dụng cụ cần thiết, không phân biệt hình thức trả lương và thời gian sử dụng.

Những công nhân công trường làm những công việc có tiêu chuẩn được cấp phát dụng cụ phòng hộ thì nhất thiết phải được trang bị theo quy định, không phân biệt là công nhân lĩnh lương tháng, lương khoán, lương công nhật, và thời gian làm việc dài hay ngắn. Đối với những công nhân làm khoán việc, công nhân ngoài biên chế, cơ quan sử dụng cũng phải cấp phát cho họ những dụng cụ phòng hộ cần thiết; khi đặt giá khoán, tiền công không được khấu trừ khoản chi phí về trang bị phòng hộ.

2. Công trường có trách nhiệm cung cấp trang bị bảo hộ lao động và bảo đảm cho công nhân có đủ dụng cụ cần thiết trong khi khi làm việc.

Đối với những công nhân làm những công việc có tiêu chuẩn được cấp phát các trang bị bảo hộ lao động, thì nhất thiết phải được công trường cung cấp đủ. Nếu chưa hết hạn sử dụng mà các trang bị đó hỏng hoặc mất, bất cứ lý do gì, công trường cũng phải cung cấp ngay những thứ khác. Trường hợp công nhân làm hỏng hoặc mất các trang bị không có lý do chính đáng, thì phải đền theo trị giá của trang bị lúc làm hỏng hay làm mất. Việc bồi thường nay do Ban chỉ huy công trường quyết định sau khi đã có sự thoả thuận của Ban chấp hành công đoàn cung cấp.

Để giúp cho việc sử dụng các trang bị phòng hộ được hợp lý, đề cao trách nhiệm của công nhân trong việc bảo quản và giúp cho việc lập dự trù mua sắm được dễ dàng, mỗi ngành sẽ ấn định cho từng loại dụng cụ phòng hộ một thời hạn sử dụng cho sát.

3. Công nhân khi làm việc bắt buộc phải mang những dụng cụ phòng hộ đã quy định và chỉ được sử dụng những dụng cụ đó trong khi làm việc.

Việc trang bị bảo hộ lao động nhằm đề phòng bệnh nghề nghiệp và đề phòng tai nạn cho công nhân. Vì vậy, khi làm việc, công nhân nhất thiết phải sử dụng những dụng cụ phòng hộ được cấp phát. Việc bảo quản các dụng cụ phòng hộ cũng cần được thực hiện tốt để tránh lãng phí. Cần đề cao ý thức bảo vệ của công và tinh thần tiết kiệm trong việc sử dụng các dụng cụ phòng hộ.

Để đạt được yêu cầu trên, ở mỗi công trường cần có nội quy sử dụng và bảo quản các dụng cụ phòng hộ.

Để việc trang bị bảo hộ lao động cho công nhân công trường làm cùng một nghề trong những điều kiện làm việc tương tự được thống nhất, Bộ Lao động ban hành kèm theo thông tư này một danh sách các loại công việc cần được trang bị và cách trang bị cho công nhân làm các công việc đó. Đối với những công việc khác chưa được ghi trong danh sách này, mà xét cần được trang bị thì ngành quản lý công trường sẽ báo cáo cho Bộ Lao động để cùng nghiên cứu quy định thêm.

Các ngành, các Ủy ban hành chính địa phương cần phổ biến rộng rãi Thông tư này cho tất cả các công trường thuộc quyền quản lý và hướng dẫn thi hành cho tốt.

Các Sở, Ty, Phòng Lao động có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công đoàn kiểm tra, đôn đốc việc thi hành và báo cáo cho Bộ biết những khó khăn, mắc mứu để kịp thời nghiên cứu giải quyết.

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đăng

TIÊU CHUẨN TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN CÁC CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư của Bộ Lao động số 04 ngày 23 tháng 02 năm 1961)

Thứ tự

CÔNG VIỆC

CẦN ĐỀ PHÒNG

TRANG BỊ CẦN THIẾT

CHÚ THÍCH

A.

Nề, đất đá, khuân vác

1

Trộn, đâm, xúc, đổ bê tông. Trộn vữa xây tường (làm bằng tay và máy).

Vôi, xi măng ướt bắn vào người, bụi xi măng khi tháo bao để trộn bê tông, vữa

Quần yếm vải xanh, găng vải, ủng cao su.

Khi tháo bao xi măng, vữa, cần có thêm khẩu trang.

2

Quét vôi cạo tường

Vôi, bụi

Khẩu trang, kính trắng.

Cần kính khi quét trần, cạo tường

3

Đục tường

Mảnh gạch, cát bắn vào mắt.

Kính trắng

4

Tôi vôi (chuyên môn)

Hơi vôi bốc, nước vôi bắn vào người, bụi ảnh hưởng mắt

Khẩu trang, găng vải 5 ngón, kính trắng, yếm choàng

5

Thợ xây theo kiểu lắp ráp

Đề phòng vấp vào các mối hàn lởm chởm, đề phòng ngã, sẩy tay (làm theo máy cần trục)

Giày vải, găng vải, dây an toàn, quần yếm

6

Thợ nề sửa lò, trát lò gạch

Hơi nóng trong lò, bụi, chân bị nóng vì phải chui vào trong lò để trát

Quần áo vải xanh, mũ vải xanh, khẩu trang, kính trắng, giầy vải đế lốp

7

Xây lò lớn, xây ống khói cao

Bụi, vôi, vữa văng vào người. Khi đẽo gạch mảnh gạch có thể bắn mạnh vào người hoặc rơi xuống chân

Quần yếm, giày vải, găng vải

Làm việc phải đẽo gạch nhiều cần có thêm kính trắng

8

Sàng cát, sỏi, than sỉ

Nhiều bụi

Khẩu trang

9

Đập đá hộc

Mảnh đá văng mạnh, dễ sầy tay

Kính trắng, ghệt vải bạt che cả bàn chân

10

Đập đá răm

Mảnh đá nhỏ văng nhiều, tay trái nhặt đá, mòn da

Kính trắng, khẩu trang, găng tay trái

11

Bốc đá hộc

Sầy tay

Găng vải bạt

12

Khuân vác sắt, gỗ

Sầy vai, tay

Găng tay đệm vải

13

Công nhân bốc vác bao xi măng

Bụi

1 mét khăn choàng vải xanh, khẩu trang

14

Công nhân rũ bao, đóng bao, cấp phát xi măng

Bụi nhiều vào người và mặt mũi

Mũ công nhân, khẩu trang, kính trắng, quần áo làm việc

15

Khoan đá bằng máy cầm tay

Máy rung động mạnh, phải giẫm lên đá lởm chởm, mảnh đá, bụi cát bay nhiều

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, giày vải có cổ, găng vải, kính trắng, khẩu trang

16

Khoan giếng

Cọ xát với kim loại, dây cáp. Bùn bắn vào người

Quần áo vải xanh, găng vải, mũ mây, ủng cao su, đệm vai

17

Khảo sát địa chất, khảo sát địa hình

Làm lưu động ngoài trời hay qua lại những nơi rậm rạp, gai góc. Vác dụng cụ

Bi đông đựng nước, giày vải, áo mưa ngắn cỡ, mũ, xà cạp, găng vải, đệm vai vác dụng cụ

Khi lưu động không dựa vào nhà dân, mỗi cá nhân được cấp 2m vải bạt nằm, mỗi đơn vị cấp một lều vải bạt để ở. Khi lội qua suối cấp thêm phao và dây thừng. Khảo sát địa chất cấp thêm mũ mây

18

Đục lỗ mìn

Đá răm bắn vào tay, vào mắt

Găng vải, kính trắng, khẩu trang

B

Làm gạch, ngói

19

Xe đất, xúc đất vào máy nghiền

Bụi

Khẩu trang

20

Điều khiển máy nghiền ép

Bụi, dầu mỡ

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, găng vải

21

Cắt, bắt gạch ướt ở máy

Đất ướt bắn vào người

Quần yếm vải xanh, mũ công nhân

22

Phơi gạch ngói

Rát tay, nắng mưa, khi mưa cần đi lại che đậy gạch, ngói

Găng vải, áo mưa ngắn

23

Đập gạch chịu lửa thành bột để xây rồi rây và đóng bao

Bụi gạch phòng sầy tay

Khẩu trang, mũ công nhân hoặc khăn vuông kính trắng, áo choàng xanh

24

Đốt lò gạch

Bụi, hơi nóng, đi lại trên lò nóng

Quần yếm vải bạt, găng vải

25

Công nhân điều khiển lò sấy Pê ton

Nóng và cỏ xát với khối Pê ton

Găng tay vải, giày vải

26

Xếp gạch vào lò, ra lò

Nóng, bụi

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, găng vải, kính trắng, khẩu trang, giày vải đế lốp.

27

Vận chuyển than đốt lò

Bụi

Khẩu trang

Nếu đội thì thêm khăn vuông

28

Gọt, sửa gạch, ngói chín

Mảnh gạch, ngói bắn vào người

Yếm vải bạt, kính trắng, găng vải

C

Điều khiển các loại máy xây dựng

29

Kích, kéo

Lưu động ngoài trời, sát vai, sầy tay, giẫm lên gai góc, v.v…

Quần áo vải xanh, áo mưa ngắn, giày vải đế cao su, găng vải, đệm vải

30

Tán ri vê bằng máy

Tiếng động mạnh, bụi cọ sát hoặc giẫm đạp lên mảnh kim loại nóng, sắc…

Quần áo vải xanh, mũ vải, găng vải, giày vải đế cao su

Nếu làm việc ở trong thùng kim loại lớn như chaudière, eiterne thì trang bị thêm kính trắng che kín mắt

31

Phun xi măng bằng máy

Xi măng bắn vào người

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, găng vải, ủng, kính trắng, khẩu trang

32

Điều khiển các máy làm đất (đào xúc, gạt, máy đóng cọc, máy lu)

Bụi, chói mắt, chân phải đạp côn luôn

Quần áo vải xanh, kính màu nhạt, khẩu trang, găng vải, giày vải, mũ công nhân

33

Điều khiển xe cần cẩu các loại

Tay phải cọ xát nhiều với sắt, bị chói mắt khi nhìn lên cao

Găng vải, kính màu, mũ công nhân, quần yếm vải xanh

34

Điều khiển cần trục tháp

Bụi, cọ xát với kim loại

Quần yếm vải xanh, mũ công nhân, găng vải, kính màu

35

Móc cáp

Tay cọ xát vào kim loại, chói mắt

Găng vải, kính màu

36

Cờ hiệu

Chói mắt

Kính màu

Khi phải nhìn lên cao, nhất là những ngày trời nắng

37

Điều khiển máy bơm nước

Dầu mỡ cọ xát với ống sắt, vác vòi nước

Quần yếm vải xanh, mũ công nhân, găng vải, đệm vai

38

Thợ Elévateur

Phải leo trèo, tháo lắp

Găng vải, mũ công nhân, dây an toàn

39

Lái ô tô Dumper không ca bin

Mưa bụi, tránh ngã

Kính màu, khẩu trang, mũ công nhân, áo đi mưa, thắt lưng vải hay da để buộc người vào ghế

Cần làm thêm ca bin cho những xe Dumper chưa có ca bin

40

Lái ô tô vận tải

Bụi

Khẩu trang

41

Bảo quản và phân phối xăng, chì

Dễ bị nhiễm độc chì

Quần áo vải xanh may liền, mũ công nhân, găng cao su, khẩu trang, giày vải

Chỉ cần cấp những trang bị ghi ở bên cho công nhân nào phải trực tiếp nhiều với xăng, chì như tháo, rót, chuyển xăng từ thùng này qua thùng khác, v.v…

D

Cơ khí, điện

42

Hàn điện

Tia lửa, ánh sáng chói, điện giật

Quần áo vải xanh dày, giày da có cổ đế cao su, găng tay da mềm. Mặt nạ hàn, kính màu thẫm che kín mắt

Khi làm việc ở chỗ ẩm ướt nhiều cần có ủng cao su

43

Hàn xì

Tia lửa, ánh sáng chói

Quần áo vải xanh dày, giày vải có cổ, găng vải, kính hàn che kín mắt

44

Khoan, nguội, bào, phay

Mảnh kim loại, nước dầu, mỡ bắn vào người

Quần yếm vải xanh, mũ công nhân

45

Tiện, điều khiển máy mài

Mảnh kim loại, nước, dầu mỡ có thể bắn vào mắt, vào người

Kính trắng, mũ công nhân, quần yếm vải xanh

46

Rèn, uốn ống, uốn sắt (thợ chuyên môn)

Nóng, tia lửa bắn vào người, rát tay

Quần yếm vải xanh, giày vải có cổ, kính màu, găng vải

Nếu rèn vật lớn có thể cấp giày da

47

Gò tôn dày

Cọ xát nhiều với kim loại

Quần yếm vải xanh, găng vải

48

Bắc giáo sắt, làm cốt sắt bê tông, lắp máy

Leo trèo, bốc vác, sắt thép va chạm vào người, ngồi đứng làm việc trên các thanh sắt, chui luồn vào những nơi hiểm hóc, chật vướng

Quần áo vải xanh, giày vải có cổ, đế có khía, găng vải, mũ mây, dây lưng an toàn

Dây lưng an toàn và mũ mây, chỉ cần dùng khi làm việc trên cao hoặc bên cạnh những chỗ mà sắt, thép, v.v… có thể rơi xuống đầu.

49

Thợ sửa chữa máy móc

Tháo lắp, khiêng máy, có khi làm dưới gầm máy bẩn, dầu mỡ, bụi

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, găng vải

Khi làm dưới gầm máy được trang bị thêm kính, trèo cao thêm dây lưng an toàn

50

Sơn xì

Bụi sơn bay vào người, dễ nhiễm độc của các chất dùng để pha sơn

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, mặt nạ chống hơi độc

51

Sơn thường

Sơn bắn vào người

Quần áo vải xanh, mũ công nhân

52

Cạo, gõ rỉ sắt

Bụi

Kính trắng, khẩu trang, găng vải

Làm ở chỗ bụi nhiều, cheo leo như gõ rỉ thành cầu, v.v… cần có thêm mũ vải, quần áo xanh, dây an toàn

53

Nấu và sử dụng nhựa đường, hắc ín

Nhựa nóng bắn vào người, hơi độc

Quần áo vải xanh, kính trắng, ủng cao su, găng vải

54

Lắp ống (nước, hơi, dầu, gió)

Cọ xát với ống, leo trèo, khiêng vác

Quần yếm vải xanh, găng vải, giày vải có cổ, đệm vai

55

Điều khiển máy phát điện và sửa chữa điện

Va chạm với điện

Găng cao su, giày đế cao su, mũ công nhân, quần yếm vải xanh

Nếu phải làm trên cao thì cấp thêm dây an toàn, túi đựng dụng cụ

56

Điện đường dây

Làm việc lưu động, va chạm với điện, leo trèo lên cột cao

Quần yếm vải xanh, mũ công nhân, găng tay cao su, giày đế cao su, bi đông, dây lưng an toàn, túi đựng dụng cụ

57

Thợ cáp ngầm

Điện giật, bẩn có khi phải ngâm dưới nước

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, găng tay cao su, ủng cao su

58

Sửa chữa ắc quy

Hơi axít, chì

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, găng cao su, yếm cao su, mặt nạ chống hơi độc cho người trực tiếp với axít.

59

Đúc (nấu rót kim loại)

Ánh sáng chói, nóng, nước kim loại bắn vào người

Quần áo vải bạt, găng vải bạt, mũ công nhân, kính màu, giày da cao cổ

60

Làm khuôn, sấy khuôn cát

Cát bụi vào người

Quần yếm vải xanh, khẩu trang

61

Điều khiển máy tiện, bào, xẻ gỗ

Bụi, mùn cưa

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, khẩu trang, kính trắng

Công nhân làm máy bào và xẻ gỗ cần có thêm găng tay bằng vải bạt mềm

62

Điều khiển máy cưa đĩa

Bụi mùn cưa, đề phòng gỗ bắn trở lại vào bụng

Quần áo vải xanh, mũ công nhân, khẩu trang, kính trắng, găng vải, yếm da cho bụng

KHOẢN CHUNG

1. Ngoài những trang bị ghi ở trên, công nhân làm việc trong những kiện đặc biệt sẽ được trang bị thêm như sau:

a) Dây lưng an toàn và túi đựng dụng cụ khi phải làm việc ở trên cao.

b) Mũ an toàn khi phải làm việc ở những chỗ có thể bị gạch, gỗ, sắt, đá, v.v… trên cao rơi xuống bất ngờ.

c) Ủng cao su, khi phải làm việc lâu ở những chỗ có nhiều nước hoặc lội dưới rãnh bẩn.

d) Phao, khi phải qua hoặc làm việc trên sông nước.

2. Cán bộ kỹ thuật, khi trực tiếp với những việc trên cũng được trang bị như công nhân.