BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1999 |
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành.
Căn cứ Nghị định số 51/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế quy định tại Nghị định này như sau:
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 bao gồm:
1. Các công ty, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) không phân biệt loại hình sở hữu và quy mô gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Công ty hợp doanh; Doanh nghiệp tư nhân; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Doanh nghiệp Nhà nước.
2. Cơ sở giáo dục đào tạo tư thục, dân lập; bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
4. Cá nhân, nhóm kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
5. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Các đối tượng nêu tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 phần A Thông tư này chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:
- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh.
- Đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định
B. HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
I. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, ƯU ĐÃI VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Đối tượng và hồ sơ làm căn cứ xác định ưu đãi về thuế.
a. Đối với các dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới.
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định: Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới đầu tư xây dựng phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay chia, tách, đổi tên hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định này. Các cơ sở mới xây dựng đáp ứng một trong các quy định tại Điều 15, Điều 16 của Nghị định thì được hưởng ưu đãi về thuế suất, miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 20, 21 của Nghị định. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh phải gửi hồ sơ đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có đầy đủ chữ kí của người đại diện hợp pháp và con dấu của đơn vị.
- Quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có kí tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng (nếu chưa có quyết toán công trình).
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao có công chứng hoặc bản sao có kí tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Tờ khai đăng kí thuế.
b. Đối với dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô đổi mới công nghệ thuộc các ngành nghề, các lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại danh mục A Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ gồm: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang, thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất được hưởng các mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng hưởng ưu đãi này phải gửi hồ sơ cho cơ quan trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở, hồ sơ gồm có:
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao có công chứng hoặc sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Văn bản đề nghị của cơ sở kinh doanh nêu rõ lí do miễn giảm thuế kèm theo:
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước là luận chứng đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng (nếu chưa có quyết toán).
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần là luận chứng đầu tư được hội đồng thành viên hay chủ sở hữu công ty phê duyệt; quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là hợp đồng và bản quyết toán hợp đồng xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị; trường hợp tự xây dựng phải xuất trình hoá đơn, chứng từ mua vật tư, máy móc thiết bị và thực tế máy móc thiết bị đã được lắp đặt sử dụng.
- Báo cáo quyết toán tài chính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh trước năm đầu tư và năm sau đầu tư xin miễn thuế, giảm thuế. Cơ sở kinh doanh căn cứ vào mức độ miễn, giảm thuế phải tự tính toán và hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại số thuế được miễn giảm và số thuế phải nộp từng kì cũng như cả năm, thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế tăng thêm do đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ thì thu nhập chịu thuế tăng thêm được xác định căn cứ theo tỉ lệ giữa giá trị đầu tư tăng thêm trên tổng giá trị TSCĐ hiện có của cơ sở kinh doanh. Hàng năm khi quyết toán thuế TNDN, cơ quan thuế xác định chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm.
c. Đối với dự án BOT, BTO.
Cơ sở kinh doanh thực hiện dự án BOT, BTO được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
Cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ sở kinh doanh.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao có công chứng hoặc bản sao có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Dự án đầu tư theo hình thức BOT hoặc BTO được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình tự và thẩm quyền xét quyết định miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ quan thuế quản lí thu thuế cơ sở kinh doanh khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nêu điểm 1a, 1b, 1c trên có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ của đơn vị.
Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế trực tiếp quản lí đơn vị phải ra quyết định (theo mẫu đính kèm) về việc miễn thuế, giảm thuế và thời hạn được miễn, giảm thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ của đơn vị không hợp lệ hoặc không đúng đối tượng quy định tại Thông tư này thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho đơn vị biết.
Căn cứ vào mức được miễn thuế, giảm thuế cơ sở kinh doanh tự xác định số được miễn, giảm, số phải nộp thực hiện kê khai nộp thuế từng kỳ cũng như quyết toán cả năm, thực hiện quết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định. Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cơ quan thuế phải thông báo chính thức về số thuế phải nộp, số thuế được miễn, giảm theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nếu số thuế cơ sở đã tạm nộp trong năm chưa đủ so với số thuế phải nộp ghi trong thông báo thuế; trường hợp cơ sở trong năm nộp thừa so với số thuế đã ghi trong thông báo nộp thuế thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế nếu phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc truy thu thuế còn bị xử phạt theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp các cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng quy định nêu tại điểm 6 phần A Thông tư này thì cơ quan thuế thông báo cho các đơn vị biết về việc không đủ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
II. MIỄN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP BỔ SUNG
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và do cơ quan thuế trực tiếp quản lí đơn vị thực hiện khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
III. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất kinh doanh đước miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP phải gửi hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất cho cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu tiền quản lí đất thực hiện. Để thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của cơ sở kinh doanh.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có kí tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất khi nhận được hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày phải ra quyết định miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.
Nhà đầu tư (có dự án đầu tư đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999) được miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện.
Hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị của cơ sở kinh doanh nêu rõ lí do miễn, giảm.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Hợp đồng thuê đất.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu tiền thuê đất khi nhận được hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian 30 ngày phải ra quyết định về mức miễn, giảm, thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
V. MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Nhà đầu tư thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ phải gửi hồ sơ đến Chi cục thuế trực tiếp quản lí thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị của cơ sở kinh doanh.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Quyết định giao đất của cơ quan cơ thẩm quyền.
Chi cục thuế trực tiếp quản lí thu thuế sử dụng đất nông nghiệp khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong vòng 10 ngày nếu xét thấy đủ điều kiện phải gửi hồ sơ cùng với công văn đề nghị về Cục thuế. Cục thuế trong vòng 20 ngày trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho từng trường hợp cụ thể.
VI. MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THIẾT BỊ, MÁY MÓC TẠO THÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì: Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục A (ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư) hoặc có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại danh mục B (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng.
1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ...
2. Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân.
Đơn vị hưởng ưu đãi đầu tư có đơn đề nghị và giải trình kinh tế kĩ thuật trong đó ghi rõ danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), phương tiện vận tải chuyên dùng đưa đón công nhân đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xác nhận.
Căn cứ vào giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và danh mục máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân đã được cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xác nhận. Nhà đầu tư phải đăng kí với cơ quan Hải quan cửa khẩu, nơi nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phương tiện vận tải này để cơ quan Hải quan cửa khẩu thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu cho các cơ sở khi thực tế nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì cơ sở nhập khẩu uỷ thác xuất trình hồ sơ trên kèm theo cả hợp đồng nhập khẩu uỷ thác cho cơ quan Hải quan).
VII. ƯU ĐÃI BỔ SUNG VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU:
Ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các Điều 21, Điều 22, Điều 23 nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP. Để thực hiện giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 27 cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở, hồ sơ gồm:
- Đề nghị của cơ sơ kinh doanh trong đó giải trình rõ lí do miễn giảm, mức miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản sao có công chứng hoặc bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp).
Mức hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 27 được thực hiện khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quyết định số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn chính thức sau khi quyết toán thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh hạch toán được riêng phần thu nhập được miễn giảm thuế theo các trường hợp quy định tại Điều 27 thì cơ quan thuế cho thực hiện việc tạm tính số được miễn giảm khi xác định số phải nộp từng kì trong năm.
VIII. THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn mua cổ phần theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP khi chuyển lợi nhuận thu được ra nước ngoài chỉ phải nộp một khoản thuế bằng 5% số tiền chuyển ra nước ngoài.
Cách xác định số thuế phải nộp, thủ tục nộp thuế được áp dụng thực hiện theo mục 5 phần C (thủ tục kê khai, nộp thuế, hoàn thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài) Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
1. Các dự án đầu tư đang hưởng ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày 22 tháng 6 năm 1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/1/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước vẫn được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư cho đến hết thời hạn còn lại theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp. Ưu đãi về thuế lợi tức ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được chuyển thành ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 1/1/1999. Ưu đãi về thuế doanh thu ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được thực hiện đến hết ngày 31/12/1998.
2. Đối với các dự án có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày 22/6/1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước thuộc diện được hưởng các ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp, các ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoản thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày Nghị định số 51/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3. Sau khi được hưởng các mức ưu đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, nếu có sự thay đổi chủ đầu tư thì chủ đầu tư mới vẫn tiếp tục được hưởng mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho khoản thời gian còn lại và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư cũ để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp đã được hưởng ưu đãi về thuế theo những điều kiện đã đăng kí của dự án đã đầu tư nhưng trong quá trình thực hiện chủ đầu tư có sự thay đổi về những điều kiện đã đăng kí dẫn đến thay đổi mức ưu đãi thuế theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày, chủ đầu tư phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh giấy ưu đãi đầu tư cho phù hợp.
Chủ đầu tư có hành vi gian dối để được hưởng ưu đãi về thuế hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư cố ý không khai báo để được hưởng mức ưu đãi về thuế cao hơn thì ngoài việc hoàn trả các khoản thuế đã được ưu đãi, tuỳ theo mức độ vi phạm mà chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Cán bộ thuế, Hải quan, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm quản lí chặt chẽ các dự án đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong, các điều kiện mà chủ đầu tư đã đăng kí với từng dự án thuộc địa bàn quản lí có liên quan đến chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế; một mặt tạo điều kiện cho các chủ đầu tư trong quá trình triển khai dự án, mặt khác kịp thời phát hiện ngăn chặn các hành vi lợi dụng để trốn thuế. Cơ quan thuế phải lập sổ sách theo dõi lưu giữ đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc xét miễn thuế, giảm thuế cho từng dự án đầu tư, định kì hàng năm báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) số tạm thời miễn, giảm; số thực tế miễn, giảm cho đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 7 năm 1999 là ngày Nghị định số 51/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và thay thế Thông tư số 43/1998/TT-BTC ngày 4/4/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc các cơ sở kinh doanh, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
Tổng cục thuế | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ VỀ VIỆC HƯỞNG CÁC MỨC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
- Căn cứ vào Nghị định 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống thu thuế nhà nước thuộc Bộ Tài chính và Thông tư số 38 TC/TCCB ngày 25/8/1990 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống thu thuế Nhà nước.
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định cho tiết Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10; Thông tư số... /1999 TT-BTC ngày... tháng... năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Căn cứ hồ sơ của... đề nghị hưởng các mức ưu đãi về thuế theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (ghi rõ: kèm theo Công văn số...; giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số...)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cơ sở kinh doanh......... được miễn giảm các khoản thuế và (ghi loại thuế, % được miễn, giảm, thời gian từ năm...... đến năm; nếu là thuế TNDN ghi rõ kể từ năm có thuế TNDN).......
Điều 2. Căn cứ vào mức miễn thuế, giảm thuế theo Điều 1 cơ sở xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế còn phải nộp để kê khai nộp thuế từng kì và quyết toán cả năm.
Điều3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày kí. Ông, Bà trưởng phòng thuế...... cơ sở kinh doanh....... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Cục trưởng cục thuế tỉnh
(Kí tên, đóng dấu)
- 1 Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 43/1998/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế, giảm thuế theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 22/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 4 Quyết định 87/2003/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 87/2003/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn số 4414 TCT/CS ngày 20/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về vướng mắc về miễn, giảm thuế TNDN
- 2 Công văn số 4388 TCT/CS ngày 19/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế TNDN
- 3 Công văn số 4119 TCT/NV6 ngày 31/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc miễn thuế TNDN bổ sung theo quy định tại Luật KKĐTTN
- 4 Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 5 Công văn số 3642 TCT/NV1 ngày 26/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế TNDN
- 6 Thông tư 84/2002/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn số 3591 TCT/CS ngày 23/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách ưu đãi thuế TNDN
- 8 Công văn số 2830 TCT/NV1 ngày 29/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về thuế GTGT, thuế TNDN
- 9 Công văn 450/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
- 10 Công văn 58/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc miễm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 11 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 12 Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
- 13 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 14 Nghị định 07/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 15 Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn số 2830 TCT/NV1 ngày 29/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về thuế GTGT, thuế TNDN
- 3 Công văn số 3591 TCT/CS ngày 23/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách ưu đãi thuế TNDN
- 4 Công văn số 4119 TCT/NV6 ngày 31/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc miễn thuế TNDN bổ sung theo quy định tại Luật KKĐTTN
- 5 Công văn số 3642 TCT/NV1 ngày 26/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế TNDN
- 6 Công văn số 4388 TCT/CS ngày 19/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế TNDN
- 7 Công văn số 4414 TCT/CS ngày 20/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về vướng mắc về miễn, giảm thuế TNDN
- 8 Thông tư 43/1998/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế, giảm thuế theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 22/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 146/1999/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 10 Công văn 58/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc miễm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 11 Công văn 450/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
- 12 Thông tư 84/2002/TT-BTC hướng dẫn về tài chính khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 14 Quyết định 87/2003/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành